BVH mạnh tay chi cổ tức 2017

19:00 | 20/06/2018

598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HĐQT Tập đoàn Bảo Việt sẽ trình cổ đông thông qua kế hoạch chi trả cổ tức năm 2017 với tỷ lệ 10%, tương đương với số tiền dự kiến chia cổ tức là hơn 700 tỷ đồng, bằng 68,3% lợi nhuận sau thuế của năm.
bvh manh tay chi co tuc 2017
Bảo Việt dự kiến lãi hơn 1.000 tỷ đồng, cổ tức chi trả 10%

Kế hoạch kinh doanh năm 2018

Ngày 27/6 tới, BVH sẽ tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018. Tại đại hội lần này, BHV sẽ tiến hành bầu thành viên HĐQT và BKS nhiệm kỳ 2018-2023 với số lượng thành viên HĐQT là 9 thành viên và số lượng BKS là 3 người. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, danh sách các ứng viên vào HĐQT và BKS vẫn chưa được công bố.

Theo tài liệu gửi trước cho cổ đông, trong năm 2018, BVH đặt kế hoạch tổng doanh thu hợp nhất đạt 36.799 tỷ đồng, tăng trưởng 12,4% so với năm 2017; lợi nhuận sau thuế hợp nhất dự kiến đạt 1.348 tỷ đồng.

Tổng doanh thu của công ty mẹ năm 2018 dự kiến đạt 1.428 tỷ đồng, tăng trưởng 3,1% so với năm trước; lợi nhuận sau thuế dự kiến đạt 1.050 tỷ đồng.

Lãnh đạo BVH cũng cho biết, kế hoạch kinh doanh năm 2018 được xây dựng dựa trên cơ sở lãi suất trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhận thọ là 4%, bằng lãi suất trích lập năm 2017.

Trong điều kiện thị trường lãi suất trái phiếu chính phủ biến động như hiện nay, căn cứ lãi suất trích lập dự phòng thực tế theo quy định và tình hình thị trường, HĐQT sẽ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2018 của tập đoàn tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

Về phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế năm 2017 và năm 2018, HĐQT BVH trình cổ đông thông qua kế hoạch chi trả cổ tức năm 2017 với tỷ lệ 10%, tương đương với số tiền dự kiến để chia cổ tức là hơn 700 tỷ đồng, bằng 68,3% lợi nhuận sau thuế của năm.

Tương tự, kế hoạch chia cổ tức năm 2018 dự kiến cũng là 10%, với giả định lãi suất trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ là 4%. Tuy nhiên, lãnh đạo BVH cũng cho hay, tỷ lệ cổ tức chính thức sẽ được nghiên cứu, trình ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 biểu quyết thông qua trên cơ sở kết quả kinh doanh, tình hình tài chính năm 2018 và nhu cầu đầu tư tiếp theo của tập đoàn.

Vị trí của BVH trên thị trường bảo hiểm

Hiện nay, BVH đang dẫn đầu về doanh thu phí bảo hiểm lẫn doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới trong vòng hơn 1 năm trở lại đây. Đây là một quá trình không dễ dàng gì với BVH khi trước đó 2 năm, BVH vẫn còn đứng sau PVI trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT). Còn trên thị trường bảo hiểm nhân thọ (BHNT), BVH cũng chỉ đứng thứ 2, là doanh nghiệp nội duy nhất, phải cạnh tranh suýt soát về thị phần với 4 ông lớn nước ngoài là Prudential, Manulife, AIA, Dai-ichi.

Theo báo cáo của Cục quản lý giám sát bảo hiểm- Bộ Tài chính, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường 2 tháng đầu năm 2018 ước đạt 16.587 tỷ đồng, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó doanh thu phí BHPNT ước đạt 7.271 tỷ đồng, tăng 17,55% so với cùng kỳ năm 2017 và doanh thu phí BHNT ước đạt 9.316 tỷ đồng, tăng 33,34% so với cùng kỳ năm 2017.

Đối với BHPNT, dẫn đầu thị trường về doanh thu phí gốc là BVH với doanh thu ước đạt 1.682 tỷ đồng, tăng 34,46%, chiếm thị phần 23,13%. Tiếp đến là PVI (1.137 tỷ đồng, tăng 13,89%, chiếm thị phần 15,64%), PTI (588 tỷ đồng, tăng 16,41%, chiếm thị phần 8,09%), Bảo Minh (545 tỷ đồng, tăng 5,14%, chiếm thị phần 7,50%), PJICO (395 tỷ đồng, tăng 3,48%, chiếm thị phần 5,43%).

Mảng BHNT được đánh giá vẫn còn nhiều dư địa, việc khai thác bảo hiểm qua kênh Bancassurance hiện cũng mới chỉ mới đạt 6% tổng doanh thu của ngành trong khi trên thế giới tỷ lệ này là 70%. Do đó, sự tham gia hợp tác của các ngân hàng lớn được dự báo sẽ vừa thúc đẩy, đồng thời tác động không nhỏ tới thị phần của thị trường bảo hiểm. Trong khi BVH gần đây đã ký kết với OCB thì trước đó Prudential hợp tác với VIB, Maritime Bank; Dai-ichi hợp tác với Sacombank, SHB; Manulife hợp tác với Techcombank; AIA với VPBank và DongA Bank,...

Ở thị trường BHPNT, sự bứt phá của BVH đến từ sự tăng trưởng của mảng bán lẻ, đồng thời đối thủ hàng đầu là PVI chậm lại do khó khăn ở ngành dầu khí. Tuy nhiên, vị trí của BVH có duy trì được lâu hay không khi PVI sẽ không dễ từ bỏ vị trí dẫn đầu, trong khi các doanh nghiệp bảo hiểm khác cũng đã bắt đầu gia tăng kinh doanh mảng bán lẻ, đặc biệt ở sản phẩm bảo hiểm cơ giới và bảo hiểm sức khỏe.

Kết thúc quý I/2018, BVH cho biết ghi nhận tổng doanh thu ước đạt 7.170 tỷ đồng (tăng 53,1%), trong đó doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 4.623 tỷ đồng (tăng 28,7%). Trong khi đó, ở lĩnh vực BHPNT, BVH cho biết tổng doanh thu đạt 2.783 tỷ đồng, tăng 31%. Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 31,7% so với cùng kỳ. Doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 37,9% kế hoạch năm, tăng trưởng 18,8%.

Trong 1 năm qua, giá cổ phiếu BVH đã tăng mạnh từ mức 59.000 đồng/cổ phiếu lên 82.000 đồng/cổ phiếu, đạt mức tăng 39%. Mới đây, Tập đoàn đã phát hành hơn 20,4 triệu cổ phiếu BVH theo chương trình ESOP với mức giá 35.900 đồng/cp. Sau đợt phát hành, vốn điều lệ của BVH tăng từ gần 6.805 tỷ đồng lên gần 7.009 tỷ đồng.

Dự kiến trong tháng 6/2018, số cổ phiếu này được vào giao dịch sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM.

Diễn đàn doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:45