VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế:

Bứt phá để chinh phục thử thách

08:11 | 30/09/2017

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với quyết tâm và nỗ lực cao nhất, VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế (CN) đã thực hiện bứt phá để tăng tốc vượt kế hoạch nhiều chỉ tiêu kinh doanh. “Với bước chạy nhanh, mạnh và bền vững, CN đang tiến đến chinh phục thành công nhiệm vụ năm 2017” - Giám đốc CN Phạm Bá Nam cho biết.
but pha de chinh phuc thu thach
Khách hàng giao dịch tại VietinBank Thừa Thiên - Huế

Khơi đúng “mạch vàng”

“VietinBank có nhiều lợi thế, nhưng làm cách nào để lợi thế ấy phát huy thành hiệu quả, phù hợp tới từng khu vực, địa bàn kinh doanh mới thực sự là bài toán hóc búa” - Giám đốc Phạm Bá Nam nói. Trăn trở để tìm kiếm định hướng kinh doanh, cuối cùng ban lãnh đạo cùng tập thể VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế cũng đã tìm ra giải pháp, đó là: Phát triển mạnh mảng hoạt động dịch vụ.

Từ định hướng này, ngay từ đầu năm 2017, ban Lãnh đạo CN đã chỉ đạo các phòng/ban tích cực xây dựng nền tảng, tiếp thị và phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ để có thể tạo ra doanh thu. Theo định hướng của CN thì mặc dù hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập nhưng việc đẩy mạnh thu nhập từ dịch vụ sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng - vốn có mức độ rủi ro cao hơn. Đặc biệt, với xu hướng hiện đại hóa trong xã hội nói chung và Ngành Ngân hàng nói riêng, khách hàng của CN ngày càng có nhu cầu cao hơn trong việc tiếp cận sản phẩm, dịch vụ như Thẻ, Internet Banking, iPay, chuyển tiền, nhận kiều hối, thu hộ Ngân sách Nhà nước…

Việc khơi đúng “mạch vàng” đã giúp VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế có được thành công. Tính đến hết quý II/2017, doanh số thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ của CN đã hoàn thành 152,48% kế hoạch quý II/2017, doanh số mua bán ngoại tệ hoàn thành 229,42% kế hoạch quý II/2017. Đặc biệt, doanh số thu phí dịch vụ của CN cũng hoàn thành đến 103,3% kế hoạch quý II/2017.

Để đạt được kết quả đáng khích lệ này, tập thể CN đã nỗ lực xây dựng được niềm tin, bắt kịp và đáp ứng được nhu cầu, xu thế của thị trường. Theo đó, cùng với việc phát hành số lượng lớn thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế, CN đã “phủ sóng” thành công các loại hình dịch vụ thu tiền điện, tiền nước, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử gồm: iPay, SMS Banking; tiếp thị lắp POS tại các đơn vị có doanh số giao dịch qua thẻ lớn…

Động lực để vươn lên

Trong nửa đầu năm 2017, VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao. Bên cạnh điểm sáng về thu phí dịch vụ, CN đã đạt được những thành công ở các mảng hoạt động khác. Cụ thể, tính đến hết 30/6/2017 số dư nguồn vốn huy động của CN hoàn thành 80,03% kế hoạch quý II/2017. Ấn tượng hơn, tổng dư nợ cho vay của CN đã hoàn thành đến 101,67% kế hoạch quý II/2017.

Với lợi thế nội bộ đoàn kết, đội ngũ CBNV chuyên nghiệp, trẻ trung, nhiệt huyết, có trình độ, đặc biệt là có chiến lược kinh doanh bài bản nên CN đã gặt hái được những thành quả đáng kể.

Nói về phương hướng hoạt động trong những tháng cuối năm 2017 và giai đoạn tiếp theo, Giám đốc Phạm Bá Nam nhấn mạnh: CN đang đi đúng hướng khi tập trung và đã có hiệu quả nhờ chú trọng đến đối tượng là khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế. Đây là nhóm khách hàng có tính ổn định cao, nguồn vốn giá rẻ và có thể phát huy thế mạnh bán chéo được các sản phẩm, dịch vụ. Năm 2017, VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế quyết tâm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra, đóng góp tích cực vào sự phát triển của VietinBank, góp phần phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên - Huế.

VietinBank Nam Thừa Thiên - Huế làm việc với phương châm: Phát triển toàn diện theo hướng tăng trưởng quy mô, phát triển dịch vụ theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững. Trong đó, CN đã xác định tập trung phát triển nguồn phí dịch vụ năm 2017, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng, thu phí dịch vụ, phấn đấu năm 2017 lợi nhuận từ dịch vụ chiếm ít nhất 30% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

Khuê Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00