Thị trường chứng khoán

Bức tranh nhiều màu tươi sáng

06:45 | 07/04/2018

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những tháng đầu năm 2018, kinh tế đất nước có nhiều dấu hiệu khả quan, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, hứa hẹn chinh phục những đỉnh cao mới.

Kinh tế vĩ mô tăng trưởng tốt

GDP quý I/2018 đã đạt mức tăng trưởng cao kỷ lục trong 10 năm trở lại đây khi chạm mốc 7,38%. Trong đó, công nghiệp - xây dựng là động lực cho tăng trưởng với mức tăng 9,7%, đóng góp mạnh mẽ nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 13,56% so với cùng kỳ năm 2017. Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) trong tháng 3-2018 vẫn đạt 51,6 điểm, tiếp tục cho thấy sự phát triển trong lĩnh vực sản xuất nhờ những giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và tính chu kỳ của nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt.

buc tranh nhieu mau tuoi sang
Kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán phát triển

Dù trải qua xu hướng tăng giá trong yếu tố thời vụ nhưng chỉ số CPI bình quân quý I/2018 chỉ tăng 2,82% so với cùng kỳ năm 2017; lạm phát cơ bản bình quân quý I/2018 tăng 1,34% so với bình quân cùng kỳ năm 2017 nhờ các biện pháp bình ổn giá và Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ kiên định mục tiêu giữ ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát.

Trong quý I/2018, nhiều đơn hàng lớn về xuất khẩu hàng hóa được ký giúp kim ngạch xuất khẩu ước đạt 54,31 tỉ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó đã có 8 loại mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 53,01 tỉ USD, tăng 13,6%. Cả nước xuất siêu 1,3 tỉ USD.

Tính tới nay, lũy kế thực hiện vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 176,25 tỉ USD, bằng 55% tổng vốn còn hiệu lực. Trong quý I, vốn FDI tăng thêm, góp vốn, đăng ký cấp mới là 5,8 tỉ USD (bằng 75,2% cùng kỳ năm 2017). Vốn thực hiện đạt 3,88 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2017.

Cả nước có 26.785 doanh nghiệp thành lập mới trong 3 tháng đầu năm 2018, mức cao nhất trong vòng 7 năm qua. Tới hết năm 2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hy vọng số lượng doanh nghiệp thành lập mới sẽ vượt con số 126.000 doanh nghiệp của năm 2017.

Gần đây, tại Hội nghị Thượng đỉnh Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) lần thứ 6, lãnh đạo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nhìn nhận, những nỗ lực của Việt Nam trong tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh, giảm thâm hụt ngân sách trong năm 2017, nhờ đó giảm tỷ lệ nợ công trên GDP.

ADB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ vượt 7% trong năm 2018, với động lực là tăng trưởng xuất khẩu nhanh, tăng tiêu dùng nội địa và hoạt động đầu tư mạnh mẽ từ nguồn vốn FDI.

Nhiều dấu mốc khả quan

Thị trường chứng khoán vẫn được coi là “hàn thử biểu” của nền kinh tế. Với tình hình kinh tế ổn định và tích cực, trong quý I/2018, thị trường chứng khoán đã tạo những dấu mốc mới khả quan.

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 3, VN-Index đạt 1.174,46 điểm, tương ứng tăng 190,22 điểm (19,33%) so với cuối năm 2017, gần bằng một nửa so với mức tăng trong năm 2017 (48,03%). Tương tự, HNX-Index cũng tăng 15,6 điểm (13,35%) lên 132,46 điểm. Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trong 2 tháng đầu năm 2018, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường chứng khoán (bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu) đạt 19.861 tỉ đồng/phiên, tăng 40,67% so với năm trước.

Cũng không thể không kể đến việc thị trường chứng khoán bứt phá mạnh trong thời gian qua nhờ một phần đóng góp không nhỏ đến từ giao dịch của khối ngoại. Trong 3 tháng đầu năm 2018, khối ngoại vẫn giao dịch rất sôi động, mua vào hơn 1,6 tỉ cổ phiếu, bán ra hơn 1,35 tỉ cổ phiếu, với tổng giá trị mua vào 76.527 tỉ đồng, bán ra khoảng 66.103,7 tỉ đồng. Tổng khối lượng mua ròng đạt 268,8 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị 10.424 tỉ đồng.

Mặc dù trải qua một giai đoạn tăng trưởng khá “nóng” trong thời gian vừa qua, chỉ số VN-Index tăng nhanh cùng với các cổ phiếu vốn hóa lớn đã đưa chỉ số P/E thị trường lên mức cao nhất trong lịch sử, đạt 21,01 vào thời điểm cuối tháng 3-2018 làm giảm đi sức hấp dẫn của thị trường so với các nước trong khu vực cùng với những biến động tiềm ẩn từ thế giới như động thái nâng lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ, chiến tranh thương mại Trung - Mỹ… Song, bức tranh thị trường chứng khoán nhiều khả năng trong thời gian tiếp theo vẫn khá tươi sáng với nhiều cơ hội cho nhà đầu tư nhờ nhiều yếu tố.

Tình hình tăng trưởng kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo kỳ vọng cho dòng tiền đầu tư vào Việt Nam ở mức cao, tính trên cả phương diện trực tiếp và gián tiếp.

Việc tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các thương vụ thoái vốn Nhà nước và đầu tư lớn ở Vinamilk, Sabeco, Vietjet, Vincom Retail... sẽ góp phần thúc đẩy đầu tư, đổi mới quản trị doanh nghiệp và nâng cao minh bạch cho doanh nghiệp Việt Nam.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế, khả năng sẽ được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi theo chuẩn MSCI hỗ trợ dài hạn cho thị trường.

Các sản phẩm mới trên thị trường phái sinh sẽ được phát triển và vận hành, sản phẩm Chứng quyền sẽ được chính thức vận hành trong năm 2018 cũng là một điểm tích cực. Cùng với đó là những nỗ lực hoàn thiện chính sách, hỗ trợ thị trường, tăng cường thanh tra, giám sát... từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ góp phần giúp thị trường tăng trưởng bền vững.

Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, vẫn còn những rủi ro nhất định dẫu không thực sự quá lớn để đảo chiều xu thế trong năm 2018 của thị trường chứng khoán. Một vài rủi ro có thể đề cập đến như rủi ro từ các vụ việc xử lý các sai phạm trong quản lý doanh nghiệp Nhà nước; sự trì trệ của hoạt động thoái vốn, niêm yết của các doanh nghiệp Nhà nước; độ biến động trong phiên giao dịch tăng, chênh lệch giữa mức cao nhất và thấp nhất ngày càng tăng dần trong 2 quý cuối năm 2017 và đang ở ngay mức bình quân 1,3%. Cuối cùng là những biến động chính trị trong khu vực và quốc tế cũng có thể tác động đến thị trường.

Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trong 2 tháng đầu năm 2018, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường chứng khoán (bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu) đạt 19.861 tỉ đồng/phiên, tăng 40,67% so với năm trước.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00