Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng đề nghị Kazakhstan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

10:55 | 13/06/2014

90,888,400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Vừa qua, tại trụ sở Bộ Công Thương, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng đã tiếp ông Beketzhan Zhumakhanov, Đại sứ Cộng hòa Kazakhstan tại Việt Nam. Trong buổi làm việc, Bộ trưởng đã đề nghị Đại sứ Kazakhstan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc thực hiện các dự án đang đầu tư tại Kazakhstan.

Tại buổi làm việc với đại sứ Cộng hòa Kazakhstan, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng và Đại sứ Beketzhan Zhumakhanov đã có những trao đổi thẳng thắn, cởi mở về quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước, tập trung vào những giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác song phương.

Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng tiếp và làm việc với ông Beketzhan Zhumakhanov, đại sứ toàn quyền Kazakhstan tại Việt Nam

Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng đã đề nghị Đại sứ Beketzhan Zhumakhanov hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong việc thực hiện các dự án đang đầu tư tại Kazakhstan, cũng như cung cấp thông tin về mặt hàng bông-sợi vì đây là mặt hàng quan trọng đối với ngành dệt may của Việt Nam. Đại sứ Beketzhan Zhumakhanov hứa sẽ tìm hiểu những vấn đề mà Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng đề nghị và sẽ thông tin cho phía Việt Nam trong thời gian sớm nhất.

Hai bên đã trao đổi các vấn đề cùng quan tâm liên quan đến đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Hải quan Belarus, Kazakhstan, Nga (VCUFTA) và khẳng định sẽ phối hợp chặt chẽ để thúc đẩy tiến trình đàm phán.

Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng nhận định, việc thành lập Liên minh Kinh tế Á-Âu vào ngày 29 tháng 5 năm 2014 là một điều kiện rất thuận lợi cho việc đàm phán cũng như thúc đẩy kim ngạch thương mại song phương.

Cũng tại buổi tiếp, hai Bên đã điểm lại một số nét về tình hình hợp tác trong các lĩnh vực như: năng lượng, bông, da giày, dệt may và khai khoáng. Tuy nhiên, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng và Đại sứ Beketzhan Zhumakhanov nhất trí đó chỉ là những hợp tác bước đầu và còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước.

Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng cũng chỉ ra nội dung ưu tiên hàng đầu của Ủy ban Liên chính phủ Việt Nam – Ca-dắc-xtan (UBLCP) là tìm hiểu nhu cầu về hàng hóa, lĩnh vực đầu tư để kết nối doanh nghiệp hai nước. Bộ trưởng cũng thông báo Bộ Công Thương đã và sẵn sàng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nội dung hợp tác của Ủy ban Liên Chính phủ.

Thành Công

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:45