Bộ Tài chính "trấn an" về tình hình ngân sách

06:50 | 27/10/2015

571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn khi đánh giá về tình hình nợ công cho hay, hiện nợ công vẫn ở mức cao nhưng vẫn đảm bảo trong ngưỡng an toàn và ngân sách vẫn đảm bảo chi cho đầu tư phát triển.
tin nhap 20151026222900
 

Ngân sách vẫn đủ tiền

Trao đổi tại buổi họp báo chuyên đề diễn ra sáng nay (26/10), Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho hay, theo dự toán ngân sách hiện nay, nếu tính đủ cả ODA năm 2016 thì vào khoảng 63,2%.

“Nợ công tuy ở mức cao nhưng vẫn trong ngưỡng an toàn. Trong báo cáo kế hoạch cho 5 năm tới, chúng tôi luôn xây dựng và chấp hành nguyên tắc nợ công không vượt quá 65%. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thế giới, ngưỡng an toàn này chỉ được đảm bảo khi quốc gia đó tăng trưởng 3% trở lên và bội chi dưới 5%”, ông Tuấn nói.

Theo lãnh đạo Bộ Tài chính, “rút kinh nghiệm” các năm trước, trong năm 2016, dự toán chi tiêu ngân sách đối với chi đầu tư từ vốn ODA sẽ tăng lên 50 nghìn tỷ đồng, tăng 30 nghìn tỷ đồng so với năm nay. Do đó, vốn chi đầu tư phát triển cho năm 2016 vẫn đảm bảo nhờ tăng thêm 60 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2015.

“Năm 2014, khi xây dựng dự toán ngân sách biết sẽ phải chi đầu tư từ nguồn ODA là 36 nghìn tỷ đồng nhưng chỉ dự toán chi 16 nghìn tỷ. Do đó, khi thực hiện xong rồi thì lại xin Quốc hội, Quốc hội phải chấp nhận, 20 nghìn tỷ dôi ra đó thành bội chi. Năm nay cũng vậy, dự kiến chi hết 50 nghìn tỷ nhưng chỉ dự toán 20 nghìn tỷ. 30 nghìn tỷ thiếu sẽ thành bội chi ngân sách, làm sao mà nợ công tốt được”, ông Tuấn nói.

Nói về thông tin gây “sốc” của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư tại phiên họp Quốc hội mới đây cho biết, số thực để phân bổ vỏn vẹn chỉ còn 45 nghìn tỷ đồng, ông Tuấn cho hay: “Có ý kiến khác nhau cho rằng sau khi trừ ODA, trừ phần thu thuế đất thì phần chia cho các dự án thấp hơn năm ngoái. Tuy nhiên, tiền ODA cũng vẫn là ngân sách, vẫn đảm bảo đầu tư phát triển”.

Thu ngân sách sẽ tăng so với dự toán

Chia sẻ tại buổi họp báo, Thứ trưởng Bộ Tài chính cũng cho biết, năm nay thu ngân sách dự kiến sẽ tăng khoản 14,7 nghìn tỷ đồng so với dự toán, trong đó ngân sách trung ương hụt thu hơn 31 nghìn tỷ đồng và ngân sách địa phương tăng thu thêm 43 nghìn tỷ đồng.

Ngân sách địa phương tăng thu do năm nay kinh tế tăng trưởng khá, dự kiến đạt mức 6,5%, cao hơn so với con số 6% của năm ngoái. Tuy nhiên, ngân sách trung ương giảm thu do giá dầu thô giảm mạnh, chỉ còn khoảng 54 USD/thùng, bằng một nửa so với dự toán 100 USD/thùng.

“Ngân sách trung ương hụt thu 31 nghìn tỷ đồng, do đó, vừa rồi khi Chính phủ trình Quốc hội đã kiến nghị dùng 10 nghìn tỷ đồng trong phần đã thu về từ thoái vốn khỏi doanh nghiệp Nhà nước để bù. Nhưng đồng thời vẫn chỉ đạo làm sao đảm bảo cân đối ngân sách để sử dụng càng ít trong số 10 nghìn tỷ đồng này càng tốt”, ông Tuấn nói.

Theo ông Tuấn, có đủ căn cứ và cơ sở thực tiễn để đảm bảo cân đối ngân sách để thực hiện chỉ đạo trên. Hiện nợ đọng doanh nghiệp lên tới 36 nghìn tỷ đồng, trong đó chỉ cần phấn đấu thu 50% đã có 17 nghìn tỷ đồng để chi tiêu. Bên cạnh đó, còn có thêm khoản 8 nghìn tỷ đồng có thể thu từ thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.

“Còn có một số doanh nghiệp lớn ý thức chấp hành chưa nghiêm, cố tình chiếm dụng các khoản phải nộp ngân sách. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng thành lập 5 cơ quan chuyển giá để tập trung đấu tranh, chống thất thu ngân sách”, ông nói thêm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00