Bộ Tài chính bác con số nợ công từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư

11:00 | 03/10/2015

1,092 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, con số nợ công 66,4% GDP như thông tin từ Học viện Chính sách và Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) là tính sai.
bo tai chinh bac con so no cong tu bo ke hoach va dau tu
Ảnh minh họa.
bo tai chinh bac con so no cong tu bo ke hoach va dau tu 9 tháng: bội chi ngân sách 140 ngàn tỉ đồng
bo tai chinh bac con so no cong tu bo ke hoach va dau tu Bộ Tài chính vay 30.000 tỉ từ Ngân hàng Nhà nước
bo tai chinh bac con so no cong tu bo ke hoach va dau tu Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nói về vấn đề chuyển giá ở Coca-Cola

Ngày 2/10, tại Hà Nội, Bộ Tài chính đã tổ chức họp báo thường kỳ quý III/2015. Tại buổi họp báo, bên cạnh những vấn đề chung về tình hình kinh tế-xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2015, nợ thuế… thì câu chuyện nợ công cũng thu hút sự quan tâm đặc biệt của báo giới. Theo đó, nhiều câu hỏi xung quanh con số nợ công lên mức 66,4% theo công bố của Học viện Chính sách và Phát triển, một đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã được đặt ra.

Trước những câu hỏi liên quan đến vấn đề này, Thứ trưởng Vũ Thị Mai khẳng định thông tin này là không chính xác và cách tính nợ công cũng không đúng quy định của Luật Quản lý nợ công. Theo đó, Thứ trưởng cho hay, Học viện Chính sách và Phát triển đã tính thêm chi phí dự phòng nợ bất khả kháng 5% vào nợ công.

“Tính thêm chi phí này không đúng về tính toán nợ công theo quy định hiện hành tại Luật Quản lý nợ công. Các khoản được tính vào nợ công gồm có: nợ Chính phủ, nợ Chính phủ bảo lãnh và nợ địa phương”-Thứ trưởng Mai nói.

Cũng đề cập về câu chuyện này, Thứ trưởng Mai cho hay: Bộ Tài chính là cơ quan có trách nhiệm báo cáo các thông tin này với Quốc hội, Chính phủ và công khai thông tin với các cấp, các ngành cũng như tới người dân.

Dẫn báo cáo Quốc hội gần đây nhất ngày 18/5, Thứ trưởng Mai cho biết chỉ số nợ công năm 2014 được tính toán là 59,6% GDP, trong đó nợ Chính phủ chiếm 47,4%, nợ Chính phủ bảo lãnh 11,3% và nợ địa phương là 0,8%.

“Bộ Tài chính tiếp tục đối chiếu với các cơ quan chức năng và các nhà tài trợ về con số nợ công. Khả năng thực tế có thể giảm chút ít do các khoản bảo lãnh Chính phủ giảm so với ước tính”, Thứ trưởng Mai thông tin.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00