Bình ổn thị trường Tết Mậu Tuất 2018

15:55 | 25/01/2018

713 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Tài chính và một số địa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cho thấy, công tác kiểm soát giá và cung ứng hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán 2018 đang diễn ra tích cực, bảo đảm nguồn cung, ổn định giá.
binh on thi truong tet mau tuat 2018
Doanh nghiệp phân phối, bán lẻ chủ động dự trữ hàng hóa, góp phần bình ổn thị trường

Theo nhận định của Ban Chỉ đạo điều hành giá, trong dịp Tết Mậu Tuất, sức mua của người dân sẽ không có nhiều biến động lớn so với năm 2016. Tình hình kinh tế năm 2017 phát triển tích cực nên nguồn cung hàng hóa khá dồi dào, giá cả sẽ ổn định và ở mức hợp lý do các doanh nghiệp (DN) thương mại, phân phối, bán lẻ đã chủ động dự trữ hàng hóa, kết nối tiêu thụ các sản phẩm vùng miền.

Ngành Công Thương các địa phương như: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, đã tiến hành khảo sát thực tế, làm việc và kiểm tra tại một số DN lớn để thúc đẩy thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, cung ứng hàng hóa phục vụ Tết Mậu Tuất. Tại TP Hồ Chí Minh, các DN cho biết, nguồn cung hàng hóa, thực phẩm trong dịp Tết sẽ phong phú, dồi dào. Các DN tham gia bình ổn thị trường cam kết sẽ ổn định giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm (thịt, trứng gia cầm, thực phẩm khô các loại…) trước và sau Tết một tháng, đồng thực hiện khuyến mãi giảm giá sâu trong 3 ngày cận Tết.

Đại diện Sở Công Thương Hà Nội cũng cho biết, từ nay đến Tết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tổ chức bán hàng phục vụ Tết tại các hội chợ Xuân. Đồng thời tổ chức khoảng 150 chuyến bán hàng lưu động về các khu vực nông thôn, ngoại thành, khu công nghiệp, khu chế xuất, mở rộng mạng lưới điểm bán hàng bình ổn giá phục vụ Tết. Khuyến khích các DN mở cửa bán hàng đến hết ngày 30 Tết. Trong 3 giờ đồng hồ, nếu tiếp nhận các thông tin về biến động cung - cầu, giá cả hàng hóa bất thường qua đường dây nóng trên địa bàn, Sở sẽ chủ động triển khai các giải pháp điều tiết thị trường, giá cả, tổ chức các chuyến bán hàng lưu động tại các địa điểm có biến động để tránh gây tác động xấu đến thị trường và tâm lý người tiêu dùng.

Sở Công Thương Đà Nẵng cũng đã có kế hoạch chủ động phối hợp với các DN chuẩn bị nguồn hàng dự trữ phục vụ trước, trong và sau Tết với tổng giá trị khoảng 830 tỷ đồng. Chi cục Quản lý thị trường Đà Nẵng cũng đã ra quân tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bình ổn thị trường hàng hóa dịp Tết, tập trung vào các nhóm mặt hàng bánh, kẹo, rượu ngoại, các loại hàng cấm nhập khẩu, buôn bán như pháo, đồ chơi bạo lực; kiểm tra việc buôn bán, vận chuyển, phân phối hàng hóa từ nội thị đến các vùng nông thôn để ngăn chặn các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng trong dịp Tết.

Về phía Bộ Tài chính cho biết, từ ngày 15/1/2018, các đoàn công tác của Bộ đã tiến hành kiểm tra, nắm tình hình giá cả thị trường, thực hiện đăng ký, kê khai giá, cũng như công tác quản lý giá trong dịp Tết Mậu Tuất tại một số địa phương có chỉ số giá năm 2017 tăng cao, nhất là các địa phương chưa xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn mức giá của các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá thuộc thẩm quyền… để có các biện pháp chấn chỉnh, xử lý, bảo đảm ổn định giá.

Để giữ ổn định thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán 2018, Bộ Công Thương và Bộ Tài chính đã có Chỉ thị yêu cầu các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc và các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, bình ổn giá cả hàng hóa, dịch vụ.

Báo Công Thương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00