Big C Việt Nam được định giá bao nhiêu?

14:57 | 12/02/2016

806 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Casino có thể thu về 4 tỷ euro từ việc bán lại Big C Thái Lan, Big C Việt Nam cho Tập đoàn TCC Group. Với việc TCC trả 3,1 tỷ euro cho thương vụ mua lại Big C Thái Lan, nhiều chuyên gia nhận định Big C Việt Nam sẽ có giá vào khoảng 900 triệu euro.

WSJ đưa tin, Tập đoàn Casino của Pháp đã đồng ý bán phần lớn cổ phần của mình tại siêu thị Big C Thái Lan với giá khoảng 3,1 tỷ euro (121 tỷ baht) cho Tập đoàn TCC của Thái Lan. Thương vụ này dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối tháng 3.

big c viet nam duoc dinh gia bao nhieu

Thương vụ này là một phần trong kế hoạch bán bớt các tài sản để giảm nợ của các nhà bán lẻ thực phẩm Pháp. Trước đó, Casino đã công bố kế hoạch giảm nợ 4 tỷ euro (4,46 tỷ USD) trong năm 2016 bằng cách bán bớt các tài sản tại Việt Nam và Thái Lan.

Theo phân tích của tờ Wall Street Journal, Casino có thể thu về 4 tỷ euro từ việc bán lại Big C Thái Lan và Big C Việt Nam cho TCC Group. Với việc TCC trả 3,1 tỷ euro cho thương vụ mua lại Big C Thái Lan, có thể thấy Big C Việt Nam sẽ có giá vào khoảng 900 triệu euro.

Trước đó, Bloomberg cũng dẫn lời chuyên gia phân tích cho rằng, giá trị khoản chuyển nhượng các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam của BigC có thể lên tới 750 triệu euro, tương đương khoảng hơn 800 triệu USD.

Chia sẻ trên trang cá nhân, bà Vũ Kim Hạnh - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và Hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) cho biết: "Theo thông tin cập nhật gần nhất mà chúng tôi thận trọng chưa dám gọi là tin chính thức và cuối cùng (vì hiện giờ chỉ mới là tin ở phút thứ 89,5) thì bên cạnh việc mua xong BigC Thái Lan với giá 3,5 tỷ USD, TCC Holdings cũng đã chốt xong thương vụ mua BigC Việt Nam. Con số mua BigC Việt Nam ước tính 900 triệu USD, theo tỷ giá thị trường Thái Lan ngày 9/2”.

Trao đổi với báo chí, ông Vũ Vinh Phú - Chủ tịch Hiệp hội Siêu thị Hà Nội cũng từng đưa ra nhận định, khả năng 70 - 80%, Big C Việt Nam có thể sẽ rơi vào tay một Tập đoàn của Thái Lan trong khi chỉ có 10 - 20% cơ hội cho một đại diện Việt Nam chen chân vào kế hoạch chuyển nhượng này.

TCC cũng chính là Tập đoàn mua thành công chuỗi siêu thị Metro Cash & Cary Việt Nam vào đầu năm nay với mức giá 655 triệu euro (tương đương hơn 700 triệu USD). Nếu mua thành công Big C Việt Nam, TCC sẽ trở thành nhà bán lẻ lớn nhất tại Việt Nam, thống nhất trên hầu hết các mô hình bán lẻ từ hiện đại tới truyền thống.

Theo đánh giá của bà Vũ Kim Hạnh, nếu cộng doanh số tất cả các mảng liên quan đến bán lẻ, phân phối của TCC và BJC (cty con của TCC nhưng gần như là một) trên thị trường Việt Nam thì mỗi năm ước tính khoảng 33,000 tỷ, tương đương 1,6 tỷ USD, chính thức vượt Saigon.Coop trở thành nhà bán lẻ số 1 Việt Nam.

Ngoài TCC, còn có hàng loại đại gia khác trong ngành bán lẻ đánh tiếng muốn sở hữu Big C Việt Nam, bao gồm: Tập đoàn bán lẻ lớn nhất Thái Lan Central Group của tỷ phú giàu nhất Thái Lan Tiang Chirathivat; Tập đoàn Dairy Farm International Holdings của Singapore và Lotte Shopping của Hàn Quốc; Aeon Thái Lan thuộc Tập đoàn Aeon Nhật Bản.

Cả đối tác này đều không giấu tham vọng mở rộng hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ để củng cố vị thế của mình tại các thị trường Thái Lan hay Việt Nam.

Theo một số nguồn tin công bố trước, Casino muốn bán cả Big C Thái Lan và Big C Việt Nam cho cùng một đối tác. Còn theo WSJ, trong quá trình xúc tiến bán Big C Việt Nam, Casino đã nhận được nhiều lời đề nghị mua lại Big C Thái Lan nên đã tiến hành thương vụ này trước.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,152 16,172 16,772
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,072 31,082 32,252
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.63 158.78 168.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45