Biến động kinh tế Trung Quốc tác động như thế nào đến Việt Nam?

07:12 | 01/09/2015

1,205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Là một trong những quốc gia láng giềng, đối tác thương mại lớn hàng đầu của Việt Nam, những biến động, bất ổn của kinh tế Trung Quốc thời gian qua không khỏi gây ra những tác động đến kinh tế nước ta.  

Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) nhận định, kinh tế Trung Quốc nửa đầu năm 2015 tiếp tục đà suy giảm và xuất hiện nhiều bất ổn như: sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu giảm mạnh; dòng vốn FDI rút dần khỏi thị trường; chứng khoán lao dốc…

Những biến động này, tác động đến kinh tế Việt Nam có cả tích cực lẫn tiêu cực.

bien-dong-kinh-te-trung-quoc-tac-dong-nhu-the-nao-den-viet-nam

Nhà đầu tư trên sàn chứng khoán Thượng Hải, Trung Quốc (ảnh minh họa)

Theo TS. Nguyễn Tú Anh, Trưởng ban Chính sách Kinh tế vĩ mô (CIEM), việc đồng nhân dân tệ (NDT) mất giá có những tác động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam đầu tiên phải kể đến là đầu vào nhập khẩu giảm giá làm chi phí sản xuất giảm, tăng năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam sử dụng nguyên, phụ liệu nhập khẩu từ Trung Quốc.

Bên cạnh đó, việc kinh tế Trung Quốc suy giảm tăng trưởng có những ảnh hưởng tích cực đến Việt Nam như: Giá các mặt hàng cơ bản trên thị trường thế giới sẽ giảm tạo điều kiện cho sản xuất ở Việt Nam; nguồn vốn FDI và vốn dư thừa tại Trung Quốc có khả năng sẽ tìm ra bên ngoài và Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều tiềm năng để tiếp cận nguồn vốn này.

Việc phá giá đồng NDT có thể dẫn đến hàng hoá giá rẻ của Trung Quốc tràn sang Việt Nam là điều nhiều chuyên gia kinh tế nước ta cảnh báo trong thời gian qua. Tuy nhiên, điều này không hẳn chỉ có tác động tiêu cực mà cũng có những mặt tích cực.

Một mặt, với những hàng hoá Trung Quốc đang cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, với hàng hoá cạnh tranh với các hàng do các doanh nghiệp FDI sản xuất trong nước trước sức ép cạnh tranh từ hàng Trung Quốc, hàng hóa của các doanh nghiệp này có thể phải hạ giá, mở rộng quy mô sản lượng, làm lợi cho người tiêu dùng Việt Nam.

Điều này cũng có thể tác động làm giảm lạm phát của nước ta, tạo cơ hội tiếp tục giảm lãi suất cho vay.

Tuy nhiên, ảnh hưởng tiêu cực của việc suy giảm tăng trưởng Trung Quốc đến Việt Nam còn có thể là nguy cơ những bất ổn an ninh, chính trị từ Trung Quốc sẽ chuyển dịch ra ngoài.

Đánh giá khả năng tiếp tục phá giá của đồng NDT, TS Nguyễn Tú Anh cho rằng: Việc phá giá đồng NDT vừa qua của Trung Quốc không thể cải thiện được sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Thực chất việc điều chỉnh tỷ giá đó chỉ là điều chỉnh kỹ thuật và thay đổi cơ chế vận hành tỷ giá, thăm dò phản ứng của thị trường nếu đồng NDT được thả nổi.

Ít có khả năng Trung Quốc sẽ tiếp tục điều chỉnh tỷ giá thêm nữa vì điều đó sẽ làm tăng gánh nợ nước ngoài của các doanh nghiệp ở Trung Quốc đã lên đến gần 1.600 tỷ USD, cũng như làm giảm đầu tư nước ngoài vào nước này trong ngắn hạn…

con tau kinh te trung quoc lai dut phanh ham

Con tàu kinh tế Trung Quốc lại đứt phanh hãm

Sau không đầy 3 tuần hồi phục, thị trường chứng khoán Trung Quốc lại rung chuyển khi các chỉ số trượt dốc nhanh chóng ở cả 2 sàn Thượng Hải và Thâm Quyến. Vì sao phanh hãm con tàu kinh tế của Trung Quốc lại bị đứt?

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,272 18,282 18,982
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,002 31,012 32,182
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:00