BIDV và Ngân hàng Ngoại thương Lào ký Thỏa thuận hợp tác toàn diện giai đoạn 2017-2020

07:02 | 21/09/2017

367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 20/9/2017 tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) đã ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện giai đoạn 2017-2020.
bidv va ngan hang ngoai thuong lao ky thoa thuan hop tac toan dien giai doan 2017 2020
Ông Phan Đức Tú - TGĐ BIDV (bên trái) và ông Phoukhong Chanthachack - TGĐ BCEL đại diện hai ngân hàng ký Thỏa thuận hợp tác toàn diện.

Phát biểu tại Lễ ký kết, ông Phan Đức Tú - Tổng Giám đốc BIDV cho biết, với vai trò là những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam và Lào, BIDV và BCEL đã và đang hợp tác rất hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Theo Thỏa thuận hợp tác toàn diện, hai bên sẽ tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực: hợp tác kinh doanh, đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các liên doanh của hai bên bao gồm Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LaoVietBank), Công ty bảo hiểm Lào Việt (LVI).

Việc ký kết Thoả thuận hợp tác toàn diện giữa BIDV và BCEL là sự kiện có ý nghĩa thiết thực chào mừng 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Lào (5/9/1962 - 5/9/2017) và kỷ niệm 40 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác Việt Nam – Lào (18/7/1977 - 18/7/2017), đồng thời, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai ngân hàng phát triển toàn diện và sâu sắc hơn, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nhân dân của nước.

Được biết, BIDV thành lập năm 1957, là ngân hàng có quy mô lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 1,1 triệu tỷ VND (tương đương 49 tỷ USD) tại thời điểm 30/6/2017. BIDV hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư… với mạng lưới hơn 1.000 chi nhánh và phòng giao dịch cùng các hiện diện thương mại, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Còn BCEL thành lập năm 1975, là ngân hàng lớn nhất của Lào với tổng tài sản khoảng 3,9 tỷ USD tại thời điểm 31/12/2016. Tại Lào, BCEL có 19 chi nhánh, 75 điểm giao dịch và 10 điểm thu đổi ngoại tệ.

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,267 27,287 28,237
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,341 26,551 27,841
GBP 31,163 31,173 32,343
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,089 18,099 18,899
THB 632.04 672.04 700.04
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 01:45