BIDV trao 2.000 cặp phao cứu sinh cho học sinh vùng sông nước

20:32 | 29/05/2017

462 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
BIDV vừa phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam trao tặng 2.000 cặp phao cứu sinh cho học sinh vùng sông nước của 2 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn.
bidv trao 2000 cap phao cuu sinh cho hoc sinh vung song nuoc
Học sinh Trường tiểu học Thanh Vận nhận cặp phao cứu sinh.

Trong 2 ngày 25 và 26/5, BIDV phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam tặng 2.000 cặp phao cứu sinh và 40 triệu đồng cho các em học sinh tại các trường mầm non, tiểu học xã Đoài Côn (Trùng Khánh, Cao Bằng) và Trường tiểu học Thanh Vận (xã Thanh Vận, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn).

Tham gia chương trình có bà Nguyễn Thị Thu Hồng - Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Giám đốc quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam; ông Phan Huy Hoàng, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn BIDV; cùng đại diện Liên đoàn Lao động và cơ quan chức năng tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn.

Phát biểu tại chương trình, bà Nguyễn Thị Thu Hồng trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ hiệu quả và nghĩa tình của Công đoàn BIDV đối với chương trình cặp phao cứu sinh của Quỹ trong suốt những năm qua. Những chiếc cặp phao không chỉ là món quà quý dành cho các em học sinh mà còn đem lại niềm an tâm cho các bậc phụ huynh và thầy cô giáo mỗi khi trẻ em đi học qua sông, qua suối, nhất là khi mùa lũ về.

bidv trao 2000 cap phao cuu sinh cho hoc sinh vung song nuoc
Ông Phan Huy Hoàng trao tặng cặp phao cứu sinh.

Ông Phan Huy Hoàng, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn BIDV cho hay: Trao tặng cặp phao cứu sinh cho các em học sinh vùng sông nước là chương trình phối hợp thường niên giữa BIDV và Quỹ Bảo trợ trẻ em Công đoàn Việt Nam. Tính từ năm 2009 đến nay, BIDV đã phối hợp tặng 25.600 chiếc cặp phao cứu sinh cho trẻ em thuộc 33 tỉnh/thành trong cả nước.

Năm 2017, BIDV tiếp tục phối hợp trao tặng 5.000 cặp phao cứu sinh và ủng hộ 100 triệu đồng cho các em học sinh vùng sông nước tại 5 tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Cà Mau, Đắk Lắk, mỗi tỉnh 1.000 chiếc cặp phao cứu sinh và 20 triệu đồng. Trong thời gian tới, BIDV sẽ tiếp tục phối hợp với Quỹ trao quà tại Hà Giang, Cà Mau và Đắk Lắk.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45