BIDV tăng trưởng ấn tượng

10:23 | 11/01/2018

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2017, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 8.800 tỉ đồng, tăng 17,3% so với năm 2016.

Tính đến 31-12-2017, tổng tài sản BIDV đạt 1.176.000 tỉ đồng, tăng 16,7% so với năm 2016, tiếp tục khẳng định vị thế ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn nhất Việt Nam. Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.106.517 tỉ đồng, tăng 17,9% so với năm 2016, trong đó tiền gửi tổ chức kinh tế và dân cư 934.111 tỉ đồng, tăng 17,4%, chiếm 12,5% huy động vốn toàn ngành ngân hàng. Tổng quy mô tín dụng và đầu tư đạt 1.136.778 tỉ đồng, tăng 18% so với năm 2016, trong đó cho vay nền kinh tế 862.604 tỉ đồng, tăng 17%, chiếm 13,12% quy mô tín dụng toàn ngành ngân hàng.

Đặc biệt, chênh lệch thu chi của BIDV đạt kết quả tốt nhất từ trước đến nay: 24.032 tỉ đồng, tăng 44% so với năm 2016. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất toàn hệ thống đạt 8.800 tỉ đồng, tăng 17,3% so với năm 2016, vượt chỉ tiêu của Đại hội đồng cổ đông đề ra... BIDV nộp ngân sách Nhà nước hơn 5.000 tỉ đồng, đứng trong top đầu các doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước.

bidv tang truong an tuong
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết 35, Chỉ thị 26 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ngay từ đầu năm, BIDV đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ thị trường, cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó chú trọng cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghiệp cao).

BIDV tích cực kết nối, phát triển khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thông qua việc hợp tác chặt chẽ với các địa phương, hiệp hội, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp...; nghiên cứu cải cách thủ tục cấp tín dụng hướng tới xây dựng quy trình gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp cùng các chương trình tín dụng linh hoạt về lãi suất, điều kiện tài sản bảo đảm.

BIDV cũng tích cực tham gia tài trợ, phối hợp tổ chức nhiều chương trình lớn của quốc gia; tham gia các diễn đàn xúc tiến đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương; tài trợ vốn cho các dự án kinh tế trọng điểm quốc gia...

Cũng trong năm 2017, BIDV đã triển khai đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu giai đoạn 2 (2016-2020) theo Đề án 1058 của Chính phủ, gắn với xử lý nợ xấu. Theo đó, BIDV đã cơ cấu lại nền khách hàng với điểm nhấn tăng trưởng khách hàng bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng doanh nghiệp nước ngoài; giảm dần tỉ trọng của khách hàng doanh nghiệp lớn. Trong đó, nền khách hàng cá nhân đạt hơn 10 triệu khách hàng, tương ứng trên 10% dân số, tăng 14% so với năm 2016. Nền khách hàng SME tăng 14%, đạt khoảng 236.000 khách hàng, chiếm 98% tổng số khách hàng doanh nghiệp. BIDV dẫn đầu hệ thống các ngân hàng thương mại về phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với phân khúc khách hàng FDI, năm 2017, BIDV đã ký kết hợp tác phát triển với với các tổ chức, ngân hàng Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan… nâng tổng số lượng khách hàng FDI đạt gần 3.000 khách hàng, tăng 20% so với năm 2016...

BIDV sắp xếp, củng cố và phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm gia tăng khả năng phục vụ khách hàng; thành lập 39 phòng giao dịch, nâng tổng số lên 191 chi nhánh và 854 phòng giao dịch; phát triển mạnh kênh phân phối hiện đại với 1.825 ATM và khoảng 56.000 POS; chính thức triển khai hệ thống Contact Center với chức năng tiên tiến, hiện đại; triển khai thành công chi nhánh trực tuyến trên Facebook, đa dạng cách thức tiếp cận của khách hàng với ngân hàng...

Hoạt động bán lẻ của BIDV không ngừng được củng cố và vững chắc. Kết thúc năm 2017, huy động vốn dân cư đạt 523.643 tỉ đồng, tăng 20,3%, chiếm 56% tổng huy động vốn. Tín dụng bán lẻ đạt 238.526 tỉ đồng, tăng 33%, chiếm 27,5% tổng dư nợ tín dụng. Thu nhập ròng bán lẻ tăng 35% so với năm 2016.

Dịch vụ ngân hàng điện tử có sự đột phá về số lượng giao dịch, đạt 41 triệu giao dịch, gấp đôi số lượng giao dịch năm 2016. Tổng cộng lượt khách hàng đăng ký mới dịch vụ ngân hàng điện tử trong năm 2017 đạt trên 2,1 triệu lượt, tăng 37% so với năm 2016, trong đó tăng trưởng dịch vụ BSMS đạt cao nhất từ trước đến nay (khoảng 1 triệu khách hàng tăng mới). Số lượng giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng qua kênh ngân hàng điện tử chiếm 45% tổng giao dịch chuyển tiền đi toàn hệ thống BIDV…

Năm 2017, BIDV lần thứ 5 nhận giải thưởng quốc tế “Ngân hàng cung cấp các sản phẩm phái sinh tốt nhất Việt Nam” (Tạp chí Asia Risk); giải thưởng “Nhà tư vấn phát hành trái phiếu tốt nhất Việt Nam 2017” (Tạp chí Finance Asia); giải thưởng “Ngân hàng giao dịch trái phiếu tốt nhất Việt Nam 2017” (Tạp chí Global Banking and Finance)…

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00