BIDV tài trợ 3 tỉ đồng cho Đại học Quốc gia Hà Nội

19:48 | 17/05/2016

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/5/2016, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã công bố tài trợ Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) để triển khai 4 đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản với trị giá  hơn 3 tỉ đồng.
tin nhap 20160517194440
Đại diện BIDV Tây Hà Nội và ĐHQGHN ký kết thỏa thuận.

Đây là một trong những hoạt động nhằm cụ thể hóa nội dung bản Thỏa thuận hợp tác toàn diện được ký giữa BIDV và ĐHQGHN. Chương trình nhằm triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng hiện đại phục vụ hoạt động của ĐHQGHN nói riêng, và phục vụ cho sự nghiệp phát giáo dục đào tạo, văn hóa, xã hội của đất nước.

Các đề tài nghiên cứu khoa học ĐHQGHN triển khai từ nguồn kinh phí tài trợ của BIDV bao gồm: Xây dựng hệ thống phân tích hệ exome hỗ trợ chuẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh Thalassemia và Đa u tủy xương; Phát triển hệ thống thông tin hình ảnh ba chiều hỗ trợ chuẩn đoán từ xa; Nghiên cứu tạo chế phẩm chứa Catalase và các chiết xuất hợp chất thiên nhiên nhằm ứng dụng trong phát triển dầu dưỡng trị chứng bạc tóc sớm; Nghiên cứu đánh giá quá trình thực hiện xây dựng làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.

Cả 4 đề tài do ĐHQGHN đề xuất được BIDV quyết định tài trợ dựa trên các tiêu chí: Tính mới mẻ sáng tạo của đề tài; Có mục tiêu, nội dung rõ ràng, phương pháp nghiên cứu phù hợp; Năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu; Khả năng thành công của đề tài, ý nghĩa khoa học, ý nghĩa kinh tế của đề tài. Đặc biệt, đây là các đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao trong cuộc sống, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa kinh tế. Các đề tài NCKH này được nghiên cứu ứng dụng triển khai thành công trong thực tế sẽ đem lại những giá trị cao về kinh tế và đời sống.

Có 2/4 đề tài thuộc lĩnh vực y tế, là lĩnh vực mục tiêu BIDV triển khai tài trợ trong hoạt động ASXH nhiều năm qua, trong đó đặc biệt BIDV có sự gắn bó với chương trình Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia). Bên cạnh đó, các nghiên cứu ứng dụng trong xây dựng, phát triển mô hình nông thôn mới ở các địa phương cũng là nội dung lớn được BIDV  quan tâm tài trợ, đưa ra các giải pháp phát triển bền vững làng nghề trong chuỗi gia tăng giá trị sản phẩm của các vùng, các ngành khác nhau nhằm kiến tạo sinh kế bền vững cho các cộng đồng làng nghề.

Được biết, trong những năm qua, BIDV đã mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các đơn vị giáo dục, các trường đại học trọng điểm trên cả nước. Đến nay, BIDV đã có quan hệ hợp tác với gần 200 trường đại học, cao đẳng, các đơn vị giáo dục trên cả nước. Đối với Đại học Quốc gia và các trường Đại học trong hệ thống ĐHQGHN, BIDV đã triển khai nhiều chương trình hợp tác, hỗ trợ như tài trợ cơ sở vật chất giảng dạy học tập cho nhà trường, tài trợ học bổng cho sinh viên học giỏi… Bên cạnh đó, trong hai năm nay, chương trình kết nối điện tử Ngân hàng  – Nhà trường nhằm thu hộ lệ phí kỳ thi đánh giá năng lực vào đại học do BIDV triển khai với ĐHQGHN đã góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian cho thí sinh cả nước trong các kì thi tuyển sinh đại học.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,350 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,250 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1000K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▲80K 8,380 ▲70K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▲200K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25487
AUD 16384 16434 16937
CAD 18420 18470 18925
CHF 27651 27701 28263
CNY 0 3476.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26989 27039 27749
GBP 31446 31496 32148
HKD 0 3140 0
JPY 162.32 162.82 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19116
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8170000 8170000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 10:00