BIDV nhận giải thưởng “Doanh nghiệp vì người lao động” năm 2017

13:23 | 30/11/2017

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 29/11, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vinh dự được trao giải thưởng “Doanh nghiệp vì người lao động” năm 2017 và là một trong 10 doanh nghiệp xuất sắc nhất được nhận Bằng khen của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
bidv nhan giai thuong doanh nghiep vi nguoi lao dong nam 2017
Bà Lê Thị Kim Khuyên, Ủy viên HĐQT, Chủ tịch Công đoàn BIDV đại diện ngân hàng nhận Bằng khen của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đây là giải thưởng thường niên có ý nghĩa lớn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp tổ chức.

Giải thưởng nhằm đánh giá, tôn vinh những doanh nghiệp trong năm qua đã nỗ lực không ngừng cải thiện môi trường làm việc, quan tâm chăm lo đời sống người lao động, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động và lợi ích xã hội nhằm tiến tới phát triển bền vững trong quá trình hội nhập và phát triển. Công tác đánh giá được thực hiện dựa trên các tiêu chí khắt khe do các chuyên gia về lao động và công đoàn xây dựng, đảm bảo phản ánh trung thực, sâu sắc tình hình sử dụng người lao động của doanh nghiệp.

Năm 2017, Ban tổ chức đã chấm sơ khảo trên 300 bộ hồ sơ đăng ký tham dự và lựa chọn 133 bộ hồ sơ với hình thức chấm chéo lấy điểm bình quân, cuối cùng còn 74 doanh nghiệp có tên trong Bảng xếp hạng. Riêng BIDV đã vinh dự lọt top 10 doanh nghiệp được trao Bằng khen của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo Ban tổ chức, các doanh nghiệp có mặt trong Bảng xếp hạng năm nay đã có nhiều nỗ lực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, chú trọng đến công tác công đoàn, tăng cường đối thoại xã hội và quan tâm cải thiện điều kiện làm việc ngày một tốt hơn...

BIDV được biết đến là một trong những ngân hàng TMCP lâu đời nhất Việt Nam, được thành lập từ năm 1957. Tính đến 30/9/2017, tổng tài sản BIDV đạt trên 1,1 triệu tỷ đồng; nhân lực đạt trên 25 nghìn người; mạng lưới rộng khắp với hơn 1.000 chi nhánh, phòng giao dịch trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước; hiện diện thương mại tại 7 quốc gia, vùng lãnh thổ: Lào, Campuchia, Myanmar, Đài Loan, Nga, Séc, Hồng Kông. BIDV có nền tảng gần 9 triệu khách hàng là các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; có quan hệ thanh toán với trên 1.700 định chế tài chính trên toàn cầu…

BIDV luôn xác định nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển và thành công của tổ chức. Vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất của BIDV là xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của hệ thống. Trong các năm qua, BIDV đã xây dựng được nguồn lực ổn định, bài bản và là ngân hàng có nguồn nhân lực chất lượng tốt trong tương quan so sánh với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, thể hiện ở 2 điểm chính: Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao, trong năm 2016 đạt tỷ lệ gần 90%; cán bộ có kinh nghiệm công tác tại BIDV từ 3 năm trở lên chiếm tỷ trọng gần 70%.

bidv nhan giai thuong doanh nghiep vi nguoi lao dong nam 2017
BIDV là một trong 10 doanh nghiệp xuất sắc nhất được nhận Bằng khen của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều này đã thể hiện chính sách thu hút và quản lý nhân tài được BIDV quan tâm, chú trọng và thực hiện nhất quán trong khoảng thời gian dài thông qua các giải pháp đồng bộ như: Quan tâm, đẩy mạnh công tác đào tạo; xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ xứng đáng; quan tâm, chăm so phát triển toàn diện người lao động...

Với sự nỗ lực đó, năm 2016, BIDV trở thành một trong những định chế tài chính đầu tiên của Việt Nam đạt được chứng nhận "Đối tác đào tạo đạt chuẩn của Hiệp hội công chứng Úc" do tổ chức CPA Úc công nhận, đánh dấu thành công quan trọng ban đầu trong công tác Tuyển dụng - Đào tạo - Phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực quốc tế, mang lại nhiều lợi ích cho cán bộ nhân viên khi tham gia học và thi chứng chỉ quốc tế CPA.

Hằng năm, Công đoàn BIDV luôn được Công đoàn ngành Ngân hàng ghi nhận và đánh giá cao. Là một trong những đơn vị đứng đầu trong các công đoàn cấp trên cơ sở, triển khai và thực hiện tốt Nghị quyết, chương trình kế hoạch của Tổng Liên đoàn, Công đoàn ngành, góp phần tích cực vào việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và kế hoạch kinh doanh của đơn vị và của ngành.

Phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” và tinh thần “Tương thân tương ái”, Ban lãnh đạo, các cấp công đoàn và người lao động BIDV luôn nêu cao ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Trong những năm qua, BIDV đã khẳng định được vai trò là một đơn vị đi tiên phong trong công tác an sinh xã hội vì cộng đồng. Những hoạt động an sinh xã hội của BIDV đều tập trung bám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, đặc biệt là các Nghị quyết 10, 30, 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững; Chương trình thí điểm về xây dựng mô hình nông thôn mới tại các địa phương...

Hải Phạm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00