BIDV - “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất năm 2017”

13:26 | 06/12/2017

547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/12 tại Hà Nội, trong khuôn khổ Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ 2017 (Vietnam Retail Banking Forum 2017) do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Tổ chức Dữ liệu quốc tế IDG đồng tổ chức, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã xuất sắc trở thành ngân hàng duy nhất nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất năm 2017”; đồng thời được nhận tiếp giải thưởng “Sản phẩm dịch vụ sáng tạo độc đáo năm 2017” dành cho dịch vụ BIDV SmartBanking. Đây là các hạng mục giải thưởng quan trọng nhất của bộ giải thưởng "Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2017" (Vietnam Outstanding Banking 2017).
bidv ngan hang ban le tieu bieu nhat nam 2017
Ông Nguyễn Mai Khanh - Giám đốc Ban Phát triển Ngân hàng bán lẻ BIDV, nhận giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất 2017

Các giải thưởng trong Vietnam Outstanding Banking Awards được xét duyệt dựa trên nhiều tiêu chí khắt khe và được đánh giá một cách khách quan, độc lập bởi các chuyên gia đại diện các cơ quan Chính phủ, bộ, ngành, hiệp hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Quá trình xét duyệt, đánh giá được thực hiện với quy trình minh bạch, nghiêm túc, kỹ lưỡng, trải qua 3 vòng: Vòng hồ sơ, vòng phỏng vấn trực tiếp và vòng bình chọn.

Giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất năm 2017” tiếp tục là sự ghi nhận những nỗ lực và thành tựu của BIDV trong hơn 10 năm triển khai đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng này. BIDV được biết đến là một trong những ngân hàng TMCP lâu đời nhất Việt Nam, được thành lập từ năm 1957. Với vai trò tiên phong, BIDV đã chủ động xây dựng, phát triển, bồi đắp vào thành quả đổi mới, phát triển của đất nước và ngành ngân hàng. Những chuyển biến tích cực trong quản trị điều hành, hoạt động kinh doanh của BIDV những năm qua tiếp tục giữ vững nhịp tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả.

Tính đến 30/9/2017, BIDV tiếp tục là ngân hàng TMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, đạt trên 1,1 triệu tỷ đồng; nhân lực đạt trên 25 nghìn người; mạng lưới rộng khắp với hơn 1.000 chi nhánh, phòng giao dịch trên 63 tỉnh, thành cả nước với nhiều điểm giao dịch bán lẻ theo chuẩn quốc tế cùng các khu trải nghiệm dịch vụ tài chính hiện đại; hơn 32.000 điểm kết nối ATM/POS; hiện diện thương mại tại 7 quốc gia, vùng lãnh thổ: Lào, Campuchia, Myanmar, Đài Loan, Nga, Séc, Hồng Kông. BIDV có nền tảng gần 9 triệu khách hàng là các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; có quan hệ thanh toán với trên 1.700 định chế tài chính trên toàn cầu… Hoạt động bán lẻ của BIDV không ngừng được củng cố và vững chắc với các bước phát triển vượt bậc về quy mô, hiệu quả, chất lượng.

Từ năm 2013, BIDV luôn đạt kết quả kinh doanh xuất sắc và luôn giữ vững vị trí số 1 trong khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam về quy mô huy động vốn dân cư, quy mô tín dụng bán lẻ với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2016 tương ứng là 30%/năm và 50%/năm. Các chỉ số đánh giá chất lượng của các tổ chức có uy tín như Moody’s, Standard & Poors (S&P), Nielsen Việt Nam… đều được cải thiện, thể hiện vị thế ổn định và vững chắc của BIDV trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực.

bidv ngan hang ban le tieu bieu nhat nam 2017
BIDV xuất sắc nhận 2 giải thưởng tại Diễn đàn Ngân hàng Bán lẻ 2017.

BIDV luôn chú trọng đẩy mạnh các kênh phân phối hiện đại theo hướng an toàn, hiệu quả, đồng thời gia tăng tương tác với khách hàng thông qua Internet banking, Mobile banking, Trung tâm Chăm sóc khách hàng 24/7 và Trung tâm Mạng xã hội. Từ những nỗ lực đó, BIDV đang trở thành ngân hàng tiên phong trên thị trường ứng dụng các thành tựu nổi bật của cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới mang tính cạnh tranh cao, giàu hàm lượng công nghệ thông tin.

Cụ thể, BIDV là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai một loạt các dịch vụ tiện ích, công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng như: Ứng dụng BUNO, dịch vụ “Bán ngoại tệ trực tuyến”, “Đăng ký mua ngoại tệ trực tuyến”, "Thanh toán SamsungPay qua thẻ ghi nợ BIDV"... và đặc biệt là dịch vụ "Ngân hàng qua điện thoại di động - BIDV SmartBanking". BIDV Smart Banking là sản phẩm nổi trội, nhiều tiện ích, tốc độ phát triển khách hàng sử dụng cao gấp 2 đến 3 lần các ứng dụng khác, nhiều tính năng mới như trợ lý ảo, trò chuyện, thanh toán QRPay, mua sắm… Với nhiều tính năng và tiện ích nổi bật, đặc biệt thân thiện với người sử dụng, BIDV SmartBanking đã vinh dự đạt được giải thưởng “Sản phẩm dịch vụ sáng tạo, độc đáo năm 2017”.

BIDV cũng xác định mục tiêu không chỉ giữ vững vị thế của ngân hàng bán lẻ tốt nhất và có thương hiệu bán lẻ số 1 Việt Nam mà còn vươn tầm ảnh hưởng ra khu vực ASEAN và quốc tế. Theo đó, BIDV đang và sẽ triển khai một chiến lược toàn diện từ mở rộng quy mô mạng lưới giao dịch, chuyển dịch kênh phân phối hiện đại, phát triển nguồn nhân lực bán lẻ chuyên nghiệp, thân thiện, đồng thời tăng cường đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ… nhằm không ngừng gia tăng trải nghiệm của khách hàng và củng cố giá trị cốt lõi “Khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV”.

Với những nỗ lực đó, trong những năm gần đây, BIDV đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ: “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 3 năm liên tiếp 2015, 2016 và 2017 ” do Tạp chí The Asian Banker bình chọn. Nhiều sản phẩm bán lẻ cũng đạt giải thưởng như giải thưởng "Sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam 2016, 2017" do Tạp chí The Asian Banker bình chọn; giải thưởng “Dịch vụ thẻ tín dụng và dịch vụ thanh toán thẻ POS/ATM tốt nhất Việt Nam 2016” do Tạp chí International Finance Magazine bình chọn; giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động mạng xã hội tốt nhất Việt Nam 2016” do Tạp chí Asian Banking & Finance bình chọn; giải thưởng “Ngân hàng điện tử tiêu biểu năm 2014 và 2015” do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) và IDG bình chọn; đặc biệt là 2 giải thưởng “Sản phẩm dịch vụ sáng tạo độc đáo 2017” và “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất 2016 và 2017” do VNBA và IDG bình chọn.

Phạm Hải

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00