BIDV khẳng định vị thế NHTM hàng đầu

16:36 | 25/04/2017

2,403 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu tại Lễ kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng nhấn mạnh: BIDV đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.

Khẳng định vị thế hàng đầu

Phát biểu tại buổi lễ, Thống đốc nhận định: BIDV là một trong số các ngân hàng được thành lập sớm nhất ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Trong suốt chặng đường lịch sử 60 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao, kể cả khi với vai trò là đơn vị có chức năng cấp phát và quản lý vốn đầu tư­ xây dựng cơ bản của Nhà n­ước hay khi với vai trò là một ngân hàng th­ương mại đa năng hoạt động theo cơ chế thị tr­ường.

bidv khang dinh vi the nhtm hang dau
Thống đốc Lê Minh Hưng phát biểu tại Lễ kỷ niệm 60 năm Ngày thành lập BIDV.

BIDV đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại (NHTM) hàng đầu Việt Nam, là công cụ đắc lực của Đảng, Nhà nước và Chính phủ trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Điều này được thể hiện trên những phương diện sau:

Thứ nhất, BIDV luôn thể hiện vai trò là một trong những ngân hàng đi đầu, triển khai kịp thời chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước cũng như thực thi tích cực chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong từng giai đoạn. Trước năm 1990, BIDV đã đảm nhiệm xuất sắc chức năng cấp phát và quản lý vốn đầu tư­ xây dựng cơ bản của Nhà n­ước, huy động vốn tín dụng đầu tư­ cho các công trình, dự án trọng điểm theo kế hoạch hằng năm của Nhà nư­ớc. Nhiều công trình xã hội và cơ sở hạ tầng trọng yếu của đất nước, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa bàn đ­ược xây dựng đã góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sau năm 1990, BIDV trở thành một ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường và sau khi được cổ phần hóa năm 2012, BIDV trở thành một NHTMCP song vẫn phát huy vai trò trách nhiệm của NHTM Nhà nước, tạo hiệu ứng tích cực cho các tổ chức tín dụng khác đồng thuận hưởng ứng các chính sách hỗ trợ nền kinh tế, thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.

Thứ hai, đứng trước yêu cầu tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN, BIDV đã chủ động tập trung giải quyết các yếu kém nội tại, triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu, bảo đảm thực hiện tốt vai trò trụ cột cùng các NHTM có vốn Nhà nước khác trong việc duy trì sự ổn định của hệ thống, dẫn dắt thị trường theo mục tiêu, định hướng quản lý, điều tiết của Nhà nước. Bên cạnh đó, BIDV cũng tích cực tham gia hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, góp phần duy trì ổn định, lành mạnh và phát triển bền vững hệ thống ngân hàng.

Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, BIDV đã chủ động tiên phong trong hoạt động kinh tế đối ngoại bằng việc tham gia các hiệp hội ngành nghề của khu vực, tích cực mở rộng và đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức quốc tế, các định chế tài chính song phương, đa phương. BIDV cũng đang đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư sang Campuchia, Myanmar, Lào, đóng góp không nhỏ vào việc dẫn dắt, mở đường cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư Việt Nam tham gia vào các thị trường này. Hiện nay BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với gần 2.000 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng tại hơn 122 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong năm 2016, BIDV cũng là ngân hàng Việt Nam đầu tiên được mở chi nhánh tại Myanmar.

Thứ tư, những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, hệ thống ngân hàng cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác hỗ trợ an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo thông qua nhiều dự án, chương trình an sinh xã hội tổng thể và dài hạn trên khắp cả nước, trong đó BIDV luôn trong nhóm dẫn đầu, dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác an sinh xã hội, góp phần cùng với Chính phủ và nhân dân thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.

Sau 60 năm thành lập và phát triển, BIDV đã không ngừng đổi mới toàn diện cả về tư duy lẫn hành động, triển khai kịp thời, đồng bộ các cơ chế, chính sách một cách chủ động, linh hoạt để phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chuyển mình, tạo bước đột phá lớn trên mọi mặt hoạt động. Nhờ đó, BIDV đã vươn lên trở thành một ngân hàng hiện đại với sự tăng trưởng ổn định về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả.

Bốn nhiệm vụ quan trọng

Trong thời gian tới, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có những thuận lợi nhưng cũng còn không ít khó khăn, bản thân BIDV cũng còn nhiều nhiệm vụ trước mắt phải tập trung xử lý như: tiếp tục tái cơ cấu giai đoạn 2; nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý và ngăn chặn nợ xấu; nâng cao năng lực tài chính, tăng cường chất lượng quản trị hệ thống theo hướng hiện đại... Trong bối cảnh và điều kiện đó, BIDV cần nỗ lực rất cao để tận dụng thời cơ, vượt qua những thách thức, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. BIDV cần tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:

Thứ nhất, quán triệt quan điểm đổi mới và sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững; thực hiện tái cơ cấu phù hợp với chủ trương của Đảng, cơ chế và chính sách của Nhà nước; đổi mới và hiện đại hóa quản trị, điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực tài chính, bảo đảm các hệ số an toàn kinh doanh theo quy định của pháp luật; mở rộng quy mô đi đôi với đảm bảo an toàn khả năng kiểm soát chất lượng dịch vụ.

bidv khang dinh vi the nhtm hang dau
Khách hàng giao dịch tại BIDV.

Thứ hai, dành nguồn lực thích hợp để đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, xây dựng và đào tạo lực lượng chuyên gia về các loại hình dịch vụ; tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, hiện đại hóa hệ thống corebanking. Đây là những yếu tố có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho BIDV tái cơ cấu thành công, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới.

Thứ ba, với vai trò là NHTM Nhà nước có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh cao, BIDV tiếp tục đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tài chính - tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao cho nền kinh tế.

Thứ tư, huy động sức mạnh tổng hợp của tổ chức Đảng, đoàn thể và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hệ thống BIDV để đóng góp nhiều hơn nữa cho an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng cao trách nhiệm cộng đồng.

Trong thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, đồng thời đảm bảo tính ổn định và minh bạch về mặt chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng. Đồng thời, NHNN khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi tối đa để các NHTM thực hiện thành công đề án tái cơ cấu trong giai đoạn tiếp theo, tham gia cơ cấu lại các tổ chức tín dụng khác.

Hải Phạm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00