BIDV hỗ trợ 1.500 tỷ đồng cho giảm nghèo

08:43 | 07/02/2015

601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/2, tại Hội nghị trực tuyến giảm nghèo toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng chủ trì, bà Phan Thị Chinh - UVHĐQT BIDV cho biết: Trong giai đoạn 2009 – 2014, BIDV đã triển khai các chương trình an sinh xã hội (ASXH), trong đó chủ yếu là tín dụng hỗ trợ giảm nghèo với tổng giá trị 1.500 tỷ đồng.

Giảm nghèo bền vững trên 3 bình diện

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc triển khai chương trình Hỗ trợ giảm nghèo bền vững, với trách nhiệm của một định chế tài chính lớn, trong giai đoạn 2009 – 2014, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chủ động đề xuất và thực hiện các hoạt động an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững trên 3 bình diện chính.

Thứ nhất, BIDV hỗ trợ tài chính trực tiếp, thông qua các chương trình ASXH cụ thể cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhằm góp phần tạo ra cú hích cho phát triển kinh tế, xã hội; 

BIDV xúc tiến đầu tư, tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp và người dân ở địa phương nghèo: thông qua các chương trình tín dụng cho vay trực tiếp của BIDV; 

Đại diện BIDV báo cáo tại hội nghị

Đồng thời, thông qua quản lý, vận hành dự án Tài chính nông thôn từ nguồn vốn vay của WB thực hiện vai trò ngân hàng bán buôn để cho các Định chế tài chính vay để cho vay tới người nghèo theo khu vực nông thôn nhằm cải thiện đời sống và giảm nghèo bền vững.

Trong giai đoạn 2009 – 2014, BIDV đã thực hiện triển khai các chương trình ASXH với tổng giá trị khoảng: 1.500 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2014, BIDV đã triển khai 405 tỷ đồng. Lĩnh vực tài trợ: tập trung vào Giáo dục, Y tế, Xoá nhà tạm cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, xây dựng các thiết chế văn hóa cộng đồng, cầu và đường dân sinh phục vụ xây dựng nông thôn mới.

Tiên phong hỗ trợ các huyện nghèo

Theo bà Phan Thị Chinh, BIDV luôn đi tiên phong trong hỗ trợ tài chính trực tiếp, thông qua các chương trình ASXH cụ thể cho các địa phương có tỉ lệ hộ nghèo cao, cũng như xây dựng các cơ chế chính sách tài chính đối với việc cho vay các dự án, công trình ở khu vực huyện nghèo.

Đến nay, BIDV đã tham gia triển khai hỗ trợ trực tiếp bằng tiền 335 tỉ đồng cho các huyện nghèo trên khắp cả nước. Chương trình hỗ trợ tài chính trực tiếp để xây dựng nông thôn mới đã triển khai tại 36 tỉnh với tổng mức kinh phí 500 tỉ đồng, qua các hoạt động cụ thể như xây dựng, tài trợ trang thiết bị cho các trung tâm y tế từ tuyến xã trở lên; Khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe trẻ em, phụ nữ nghèo; Xây dựng các trường học từ cấp mầm non đến PTTH; Xây dựng một số công trình cầu dân sinh; nhà đoàn kết; mái ấm biên cương…

Chương trình “Tặng quà tết đồng bào nghèo” được BIDV thực hiện 7 năm liên tục cũng gặt hái được nhiều thành công. Từ năm 2009 đến nay, BIDV đã dành tặng tổng số hơn 404 nghìn suất quà, tổng giá trị 115 tỉ đồng. Riêng năm 2014, BIDV đã giành tặng 66.666 suất quà trị giá 20 tỉ đồng cho người nghèo. Chương trình “Ủng hộ ngư dân và các lực lượng chấp pháp trên biển” phát động trong hệ thống BIDV cũng thu được số tiền ủng hộ lên tới gần 30 tỉ đồng.

Song song với việc hỗ trợ tài chính trực tiếp các huyện nghèo, cận nghèo, BIDV là ngân hàng tiên phong trong việc đề xuất và tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào các khu vực, địa phương còn nhiều khó khăn như: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Từ năm 2010 -2014, BIDV đã phối hợp tổ chức hơn 10 hội nghị xúc tiến đầu tư cấp vùng và cấp tỉnh, kêu gọi được hàng trăm dự án đầu tư với số đăng ký đầu tư hàng trăm ngàn tỉ đồng. Đây cũng được đánh giá là một ngân hàng đi đầu trong tích cực triển khai Nghị định 67 về chính sách phát triển hải sản. Đến nay, BIDV đã hướng dẫn hồ sơ, thủ tục vay theo Nghị định 67 cho 531 khách hàng, tổng nhu cầu vốn khoảng 1.604 tỉ đồng.

Bên cạnh đó, được Chính phủ tin tưởng lựa chọn là Ngân hàng vận hành dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ, qua 10 năm tiếp nhận và triển khai, dự án do BIDV thực hiện đã tạo ra tổng mức đầu tư tại khu vực nông thôn lên đến 548 triệu USD, trong đó khoảng 90% là đầu tư trung và dài hạn. Dự án được đánh giá là thành công trong giảm nghèo trên cơ sở phương châm“Tặng cần câu, chứ không tặng con cá”.

Khi nói về kế hoạch phát triển của BIDV trong năm 2015, bà Phan Thị Chinh - Phó Tổng giám đốc BIDV - cho biết “Chúng tôi sẽ đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến 2020, trong đó năm 2015 giảm tỉ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%”; đặc biệt để góp sức cùng cả nước hạn chế thấp nhất “tình trạng tái nghèo”.

Để làm được điều này, BIDV tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi công vụ để giành nguồn tài chính cho triển khai những chương trình ASXH hỗ trợ cho các địa phương còn khó khăn. NH sẽ phối hợp với các cơ quan, bộ ngành, địa phương tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, khơi dậy tiềm năng và kêu gọi nhà đầu tư, tài trợ vốn cho các dự án ở khu vực khó khăn Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Đặc biệt là các dự xanh, dự án du lịch bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu. Từ đó tạo ra công ăn việc làm, phát triển kinh tế bền vững cho khu vực.

Tại hội nghị này, ban lãnh đạo ngân hàng BIDV đã đề nghị dành 100 tỉ đồng để đóng góp và xây dựng Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học - công nghệ, đặc biệt là khoa học - công nghệ dành trong lĩnh vực xây dựng một nền nông nghiệp sạch, hiện đại, qua đó góp phần xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, ngân hàng này cũng cam kết sẽ giành một khoản tín dụng bán lẻ không ít hơn năm 2014 là khoảng 20.000 tỉ đồng để cho vay khu vực kinh tế hộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa để đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân.

PV (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:00