BIDV đề xuất hỗ trợ ngư dân khu vực miền Trung

16:32 | 30/04/2016

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 29/4, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ ngư dân đã vay vốn đóng tàu theo Nghị định 67 tại các địa phương có cá chết hàng loạt.
bidv de xuat ho tro ngu dan khu vuc mien trung
Ảnh minh họa.

Theo BIDV, từ ngày 8/4, đã xuất hiện hiện tượng cá chết hàng loạt trên địa bàn 3 xã Kỳ Lợi, Kỳ Hà, Kỳ Ninh, thuộc thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh và sau đó lan rộng ra 4 tỉnh ven biển miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Hiện tượng này đã gây hoang mang, mất ổn định cuộc sống của người dân ven biển và bất ổn định về tình hình chính trị-xã hội tại các địa phương trên.

Để góp phần ổn định tình hình tại các địa phương trên, ngày 29/4, BIDV đã có báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ bà con ngư dân đã vay vốn đóng tàu theo Nghị định 67 của Chính phủ tại các địa phương có hiện tượng cá chết hàng loạt.

Theo đó, BIDV đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại tham gia cho vay đóng tàu theo Nghị định 67 của Chính Phủ trước mắt, ngừng tính lãi trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 8/4 đối với các khoản vay của bà con ngư dân là chủ tàu đã hoàn thành việc đóng tàu, đưa vào khai thác, sử dụng nhưng không bán được cá đã khai thác. Đối với những khoản vay đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi), cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ của khoản vay theo hướng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) xuống từ 2 đến 3 kỳ.

Các Ngân hàng Thương mại sẽ có báo cáo đánh giá, xác định mức độ thiệt hại và đề xuất Ngân hàng Nhà nước các biện pháp hỗ trợ đối với các nhà máy chế biến thủy hải sản, các hộ nuôi trồng thủy hải sản và các hộ ven biển không thuộc đối tượng tại điểm 1 nêu trên từ ngày 10/5.

BIDV cũng đề nghị Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước có chỉ đạo thống nhất các ngân hàng thương mại về các biện pháp hỗ trợ cho ngư dân, phối hợp với UBND các địa phương Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế để triển khai các biện pháp báo cáo tại điểm 1 nêu trên, thực hiện từ ngày 4/5, đồng thời thông báo với bà con ngư dân ven biển tại các địa phương trên về biện pháp hỗ trợ để bà con yên tâm, ổn định cuộc sống.

Với những đề xuất kịp thời, BIDV mong muốn cùng các Ngân hàng Thương mại phối hợp với Chính phủ chia sẻ tháo gỡ khó khăn cùng bà con nông dân yên tâm sản xuất, vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,275 16,375 16,825
CAD 18,383 18,483 19,033
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,604 3,734
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,311 31,361 32,321
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,870 14,920 15,437
SEK - 2,305 2,415
SGD 18,254 18,354 19,084
THB 636.42 680.76 704.42
USD #25,180 25,180 25,485
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:00