BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 7.750 tỉ đồng

20:34 | 22/04/2017

608 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/4, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2017. Tham dự Đại hội có 295 người đại diện cho 3.285.169.624 cổ phần có quyền biểu quyết, chiếm 96,0937% số cổ phần có quyền biểu quyết.
bidv dat muc tieu loi nhuan truoc thue nam 2017 la 7750 ti dong
Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát BIDV ra mắt Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017.

ĐHĐCĐ thường niên BIDV 2017 thông qua nhiều nội dung quan trọng: Tổng kết hoạt động của HĐQT nhiệm kỳ 2012-2016, định hướng 2017-2022, trọng tâm 2017; Báo cáo kết quả kinh doanh 2016, kế hoạch kinh doanh 2017; Kết quả hoạt động của Ban Kiểm soát; Báo cáo tài chính hợp nhất 2016 đã được kiểm toán, Phương án trích lập các quỹ, phân phối lợi nhuận và chi trả cổ tức 2016; Ngân sách và mức thù lao HĐQT, Ban Kiểm soát 2017; Phương án tăng vốn điều lệ 2017; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ BIDV; Sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của HĐQT; Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập 2018; Bầu thành viên HĐQT, BKS nhiệm kỳ 2017-2022… Cụ thể:

Về kết quả kinh doanh: Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản BIDV đạt 1.006.404 tỉ đồng, tăng 18,3% so với 2015, chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng; Nguồn vốn huy động đạt 940.020 tỉ đồng, tăng 21,1% so với 2015; Dư nợ tín dụng đạt 723.697 tỉ đồng; Lợi nhuận trước thuế đạt 7.709 tỉ đồng, tăng 3,2% so với 2015. Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu tối đa do ĐHĐCĐ đặt ra… Hoạt động kinh doanh trong quý I/2017 ổn định, bám sát định hướng và lộ trình kế hoạch kinh doanh năm. Tổng tài sản đến hết quý I/2017 đạt trên 1.025 ngàn tỉ, tăng 1,8% so với đầu năm; Dư nợ tín dụng tăng 4,85% so với đầu năm; Huy động vốn tăng 3,15% so với đầu năm; Lợi nhuận trước thuế đạt 2.075 tỉ, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 27% kế hoạch năm 2017. Chất lượng tín dụng được kiểm soát theo mục tiêu.

Về cơ cấu hoạt động: Cơ cấu tín dụng của BIDV tiếp tục chuyển dịch tích cực với dư nợ bán lẻ tăng trưởng gần 32%, chiếm tỷ trọng 25% tổng dư nợ; huy động vốn bán lẻ tăng trưởng gần 23%, chiếm 55% tổng huy động vốn; Phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đạt mức tăng khá với dư nợ tăng trưởng 34%, huy động vốn tăng trưởng 44% so với năm 2015.

bidv dat muc tieu loi nhuan truoc thue nam 2017 la 7750 ti dong
Toàn cảnh Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 của BIDV.

Về mạng lưới kênh phân phối và nền khách hàng: Trong năm 2016, mạng lưới của BIDV tiếp tục được mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng. BIDV có mạng lưới hoạt động trải rộng khắp các tỉnh/thành phố trong cả nước với 191 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch; 13 công ty trực thuộc và đơn vị liên doanh, 6 Văn phòng Đại diện tại nước ngoài và trên 24.000 cán bộ, nhân viên. BIDV hiện có quan hệ với gần 300 nghìn khách hàng doanh nghiệp; gần 9 triệu khách hàng cá nhân, chiếm gần 10% dân số Việt Nam; hơn 2.300 định chế tài chính hàng đầu của 117 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

Về vấn đề nhân sự: ĐHĐCĐ nhất trí bầu HĐQT nhiệm kỳ 2017-2022 gồm 10 thành viên gồm các ông Trần Anh Tuấn, Phan Đức Tú, Bùi Quang Tiên, Ngô Văn Dũng, Nguyễn Huy Tựa, Nguyễn Văn Lộc, Trần Thanh Vân, Lê Việt Cường và các bà Lê Thị Kim Khuyên, Phan Thị Chinh.

HĐQT BIDV đã họp phiên thứ nhất và thống nhất bầu ông Trần Anh Tuấn đảm nhiệm vị trí Ủy viên phụ trách HĐQT, ông Phan Đức Tú đảm nhiệm vị trí Tổng Giám đốc. ĐHĐCĐ nhất trí bầu Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2017-2022 gồm 3 thành viên là bà Võ Bích Hà, ông Cao Cự Trí, và bà Nguyễn Thị Tâm. Ban Kiểm soát đã họp và thống nhất bầu bà Võ Bích Hà đảm nhiệm vị trí Trưởng Ban Kiểm soát.

Về trọng tâm, nhiệm vụ giai đoạn 2017-2022: BIDV xác định sẽ tiếp tục hoàn thiện thể chế; Hoạch định chiến lược; Nâng cao năng lực tài chính; Hoàn thiện mô hình tổ chức, tập trung sàng lọc, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng gắn với tái cơ cấu và hội nhập quốc tế; Củng cố, sắp xếp, nâng cao hiệu quả mạng lưới hoạt động; Triển khai các dự án CNTT cốt lõi; Phát triển hoạt động bán lẻ; Nâng cao hiệu quả hoạt động các hiện diện thương mại tại hải ngoại; Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; Phát triển thương hiệu, công tác ASXH; Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ; Triển khai công tác quản trị rủi ro, sẵn sàng áp dụng các chuẩn mực Basel theo quy định của NHNN vào năm 2018.

Về mục tiêu và các nhiệm vụ năm 2017: Huy động vốn Tăng trưởng 16,5%; Dư nợ tín dụng Tăng trưởng ≤ 16%; Lợi nhuận trước thuế 7.750 tỉ đồng; Tỷ lệ nợ xấu < 3%; Tỷ lệ chi trả cổ tức ≥ 7% và không thấp hơn lãi suất tiết kiệm 12 tháng VND; Tập trung triển khai Đề án tăng cường năng lực tài chính toàn diện trong đó quyết tâm thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ; Xây dựng Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2017-2020 gắn với Phương án Tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2; Tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững, có hiệu quả; Điều hành cân đối vốn đảm bảo hài hòa 3 mục tiêu “an toàn - hiệu quả - quy mô; Tăng cường các nguồn thu và tiết kiệm chi phí để gia tăng thu nhập; Tạo bước đột phá trong hoạt động bán lẻ, chú trọng phát triển và gia tăng các nguồn thu dịch vụ; Củng cố, nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh truyền thống và hiện đại.

Năm 2016, vị thế, uy tín thương hiệu BIDV đã được quốc tế, trong nước ghi nhận: Tổ chức Brand Finance định giá BIDV là thương hiệu ngân hàng đứng đầu Việt Nam, đứng thứ 26 trong các ngân hàng ASEAN, đứng thứ 401 trong các Ngân hàng toàn cầu, tăng 12 bậc so với năm 2016; Tạp chí Forbes bình chọn TOP Global 2000 công ty đại chúng lớn và quyền lực nhất thế giới; Tạp chí The Asianbanker trao tặng giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” 3 năm liên tiếp và Ngân hàng có “Sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam” 2 năm liên tiếp; Là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được vinh danh “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2016” tại Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ Việt Nam 2016; BIDV cũng đạt được nhiều giải thưởng trên các mặt hoạt động như thẻ, kinh doanh vốn, công nghệ thông tin...

Cổ phiếu BIDV có tính thanh khoản cao nhất so với các NHTMCP Nhà nuớc: Trung bình năm 2016 đạt 1,4 triệu cổ phiếu/phiên, cao hơn mức bình quân cổ phiếu niêm yết ngành ngân hàng là 778 ngàn cổ phiếu/phiên.

Hoạt động khối công ty, liên doanh, hiện diện thương mại được duy trì tốt, đóng góp vào hiệu quả chung của BIDV: CTCP Chứng khoán (BSC) đạt lợi nhuận trước thuế 125 tỉ đồng, hoàn thành vượt kế hoạch; Tổng công ty Bảo hiểm (BIC) đạt lợi nhuận trước thuế 169 tỉ đồng; Công ty Cho thuê tài chính (BLC) chuyển đổi mô hình hoạt động theo hình thức liên doanh giữa BIDV với Sumimoto Mitsui Trust Bank thành Công ty cho thuê tài chính TNHH BIDV - Sumi Trust; Công ty Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ Metlife đạt tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng gấp 2,5 lần so với năm trước.

Hải Phạm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:00