BIDV đặt dấu ấn trên mọi lĩnh vực kinh doanh khối công ty, liên doanh

08:59 | 30/01/2018

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2017, hoạt động của khối công ty, liên doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tiếp tục ổn định, tích cực với điểm nhấn kết quả kinh doanh tốt của BSC, BIC và sự ra đời của liên doanh BSL.
bidv dat dau an tren moi linh vuc kinh doanh khoi cong ty lien doanh
Lễ khai trương BSL

Cái bắt tay với đối tác khủng từ Nhật

Năm 2017, thị trường cho thuê tài chính chứng kiến sự hợp tác giữa hai đối tác lớn, đó là ngân hàng BIDV và Ngân hàng Tín thác Sumitomo Mitsui (SuMi TRUST) – ngân hàng tín thác lớn nhất của Nhật Bản với sự ra đời của Công ty Cho thuê tài chính TNHH BIDV – SuMi TRUST (BSL) - công ty cho thuê tài chính đầu tiên tại Việt Nam áp dụng mô hình liên doanh giữa một ngân hàng thương mại trong nước với một định chế tài chính nước ngoài.

Trong năm 2017, BSL đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tái cấu trúc toàn diện Công ty Cho thuê Tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) và chuyển đổi thành BSL, hoàn thành toàn bộ các thủ tục pháp lý, chính thức đưa BSL đi vào hoạt động từ tháng 5/2017, chuyển trụ sở chính từ TP Hồ Chí Minh ra Hà Nội và thành lập mới Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Công ty cũng đã kiện toàn cơ cấu tổ chức với mô hình quản trị hiện đại với cấu trúc gồm Trụ sở chính thực hiện nhiệm vụ quản trị, điều hành hệ thống, phân bổ nguồn lực và 3 Chi nhánh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Đến hết năm 2017, công ty có tổng số nhân sự trực tiếp là 81 người, trong đó có 8 nhân sự người Nhật Bản.

Năm 2017 là năm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của BSL với 2 nhiệm vụ song song là duy trì quản lý các tài sản được chuyển giao từ BLC đồng thời thực hiện phát triển hoạt động kinh doanh mới như một bước tập dượt để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới. Bên cạnh việc duy trì, quản lý các khách hàng cũ được chuyển giao từ BLC, BSL đã nỗ lực phát triển kinh doanh và đạt được một số kết quả nhất định như tiếp cận và giới thiệu sản phẩm cho trên 800 doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản, làm việc với trên 250 nhà phân phối, sản xuất, trong đó có các nhà phân phối, sản xuất lớn và uy tín Nhật Bản. Đến hết năm 2017, BSL đã nhận được hồ sơ và đồng ý phê duyệt cấp tín dụng cho 31 khách hàng với tổng giá trị phê duyệt là 271 tỷ đồng.

Bên cạnh công tác phát triển sản phẩm phù hợp với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, trong thời gian đầu hoạt động, BSL đã đặc biệt chú trọng thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị điều hành công ty. Đây là mô hình được đánh giá là tiên tiến, phù hợp thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của công ty trong tương lai.

Giữ vững vị trí top đầu

Bên cạnh sự thành lập BSL, các công ty, liên doanh khác của BIDV cũng đã có những bước tăng trưởng, giữ vững thị phần và vị trí trên thị trường.

bidv dat dau an tren moi linh vuc kinh doanh khoi cong ty lien doanh
Nhân viên BSC theo dõi chỉ số trên thị trường chứng khoán.

Với sự phát triển khởi sắc của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2017, hoạt động của Công ty Chứng khoán BIDV (BSC) đã đạt được những kết quả ấn tượng. Lợi nhuận trước thuế của BSC đạt 207,7 tỷ đồng, đạt 224% kế hoạch kinh doanh năm, đồng thời thực hiện tăng vốn điều lệ 2 lần trong năm, nâng mức vốn điều lệ lên 1.076 tỷ đồng, đáp ứng đủ tiêu chuẩn cung cấp các sản phẩm chứng khoán mới.

Trong năm 2017, tạp chí World Finance vinh danh BSC ở hạng mục “Best Investment Management Company 2017”. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp BSC nhận được giải thưởng ở hạng mục này. Giải thưởng không chỉ ghi nhận những nỗ lực bền bỉ của BSC ở mảng quản trị, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro chuẩn quốc tế mà còn tôn vinh BSC vẫn luôn giữ vững vị trí là một trong top 10 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.

Ở lĩnh vực bảo hiểm, Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm của BIC năm qua đạt 1.810 tỷ đồng, tăng trưởng 6% so với năm 2016. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 1.625 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2017 đạt 186 tỷ đồng, tăng trưởng 13% so với năm 2016, hoàn thành 100% kế hoạch năm do Đại hội đồng cổ đông giao.

Đặc biệt, trong bối cảnh các nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống gặp nhiều áp lực, khó khăn, năm 2017, BIC đã tiếp tục đẩy mạnh khai thác phân khúc bán lẻ và đạt được nhiều kết quả khả quan, nổi bật là kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance) với tốc độ tăng trưởng lên tới 60%.

Đối với khối công ty hải ngoại phải kể đến kết quả kinh doanh nổi bật của Công ty Bảo hiểm Cambodia Việt Nam (CVI). Năm 2017 được ghi nhận là một năm thành công đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của CVI, khi mà tỷ lệ tăng trưởng của toàn thị trường chỉ là 2,4% thì doanh thu phí bảo hiểm của CVI tăng trưởng 28,5%; lợi nhuận tăng trưởng 22,3% so với năm 2016, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà BIDV giao cho. CVI tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không trên thị trường. Thị phần bảo hiểm hàng không của CVI chiếm khoảng 90% tổng thị phần bảo hiểm hàng không của thị trường Campuchia, CVI là nhà bảo hiểm cho hầu hết các hãng hàng không trên thị trường Campuchia.

Bên cạnh đó, hoạt động của các đơn vị khác như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB) tiếp tục ổn định, góp phần khẳng định vị thế của BIDV trên thị trường trong nước và quốc tế.

Nguyễn Quang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45