Bí thư Đà Nẵng kêu gọi các doanh nghiệp tin tưởng vào chính quyền thành phố

20:47 | 12/05/2017

2,171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong buổi đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng đã có những phát biểu đáng chú ý. “Địa phương nào cũng có lúc trải qua sóng gió, không yên bình... nhưng tựu chung lại chúng tôi rất quan tâm cộng đồng doanh nghiệp”, ông Nguyễn Xuân Anh nói.  

Kiến nghị về mục tiêu “an toàn đầu tư”

Ngày 12/5, lãnh đạo Đà Nẵng đã có buổi đối thoại với hơn 400 đại diện doanh nghiệp, tổ chức, hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tại buổi đối thoại, ông Trần Văn Sơn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cho biết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tập trung vào 7 nhóm vấn đề chính. Đặc biệt lĩnh vực đất đai, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp để thực hiện dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh là lĩnh vực mà cộng đồng doanh nghiệp quan tâm nhất.

bi thu da nang keu goi cac doanh nghiep tin tuong vao chinh quyen thanh pho
Ông Nguyễn Xuân Anh kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng vào chính quyền thành phố.

Các ý kiến đối thoại, kiến nghị của các doanh nghiệp trên địa bàn tập trung chủ yếu vào các vấn đề chính sách, bảo hiểm, cho thuê đất... của thành phố. Bà Lê Thị Nam Phương thuộc Hội Nữ doanh nhân TP Đà Nẵng kiến nghị, thành phố đã đưa ra mục tiêu “Thành phố 4 an” trong tình hình môi trường đầu tư nhiều biến động nên đưa thêm mục tiêu “An toàn đầu tư” vào đề án ngoài các mục tiêu: An toàn giao thông, an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội.

Phát biểu tại buổi đối thoại, ông Nguyễn Xuân Anh, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng đã trấn an các doanh nghiệp: “Tôi có thể cam kết với cộng đồng doanh nghiệp rằng thành phố sẽ hỗ trợ tối đa. Tôi cũng mong rằng các sở ban ngành cũng lĩnh hội được tinh thần này”.

bi thu da nang keu goi cac doanh nghiep tin tuong vao chinh quyen thanh pho
Bà Lê Thị Nam Phương kiến nghị đưa mục tiêu “an toàn đầu tư” vào đề án phát triển thành phố.

Ông Nguyễn Xuân Anh cũng có những thông báo đáng chú ý về tình hình kinh tế, xã hội của Đà Nẵng. “Thực ra phải nói với mọi người rằng TP Đà Nẵng chúng ta đang phát triển. Hội nghị Trung ương 5 vừa rồi dành rất nhiều lời khen ngợi cho Đà Nẵng. Đó là niềm tự hào. Dịp lễ hội vừa rồi khoảng ba trăm ngàn khách du lịch đến Đà Nẵng, gần bằng 1/3 dân số của thành phố, riêng khách quốc tế tăng đến 92% so với năm ngoái”, ông Xuân Anh nói và đề nghị các doanh nghiệp có niềm tin tưởng đối với chính quyền thành phố.

“Địa phương nào cũng có lúc trải qua sóng gió”

Ông Nguyễn Xuân Anh cũng nhận định, các doanh nghiệp đang có tâm trạng lo âu khi đầu tư vào Đà Nẵng. Ông đề nghị cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng vào sự đồng thuận của lãnh đạo thành phố.

“Tôi không phải doanh nghiệp nhưng tôi đọc được suy nghĩ của cộng đồng doanh nghiệp. Bây giờ mà gặp ông Xuân Anh ông nói một kiểu, gặp ông Thơ ông nói một kiểu, rồi gặp ông Phó chủ tịch thành phố lại kiểu khác nữa thì quá khó cho mình. Đang cần sự quyết định đầu tư, phải mở hầu bao ra mà tình hình thế này có đảm bảo hay không? Đó là yếu tố tôi cho rằng các anh chị rất quan tâm trong thời gian qua”, ông Xuân Anh nhận định.

bi thu da nang keu goi cac doanh nghiep tin tuong vao chinh quyen thanh pho
Toàn cảnh buổi đối thoại.

“Địa phương nào cũng có lúc trải qua sóng gió, không yên bình. Nhưng tôi nghĩ TP Đà Nẵng cũng không có chuyện gì ghê gớm đâu. Cuộc sống có lúc lên lúc xuống. Nhưng tựu trung lại chúng tôi rất quan tâm tới cộng đồng doanh nghiệp”, ông Xuân Anh nói.

Thanh Hiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00