Bị thâu tóm, Trần Anh bết bát kinh doanh, cổ phiếu không thanh khoản

17:40 | 23/06/2018

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bị Thế giới Di động thâu tóm, Trần Anh bất ngờ báo lỗ 63 tỷ đồng, cổ phiếu bị đưa vào diện cảnh báo. Trong khi đó, trên thị trường, cổ phiếu TAG đã gần như không có thanh khoản trong suốt một thời gian dài.

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo việc đưa cổ phiếu TAG của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh vào diện bị cảnh báo kể từ ngày 25/6 (tức từ phiên giao dịch đầu tuần tới).

Lý do là lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kiểm toán năm tại ngày 31/3/2018 của doanh nghiệp này bị âm, thuộc trường hợp bị cảnh báo theo quy định của Quy chế niêm yết.

Trên thực tế thì cổ phiếu TAG của Trần Anh trong một thời gian dài đã gần như không xảy ra giao dịch, mức giá hiện đạt 38.000 đồng.

bi thau tom tran anh bet bat kinh doanh co phieu khong thanh khoan
Việc chuyển giao khi về với Thế giới Di động đã tác động tiêu cực lên hoạt động kinh doanh của Trần Anh

Theo báo cáo tài chính của Trần Anh, trong năm tài chính 2017 (bắt đầu từ 1/4/2017 và kết thúc vào 31/3/2018), các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp này đều sa sút mạnh.

Theo đó, doanh thu bán hàng giảm gần 14% so với năm 2016, đạt 3.533,4 tỷ đồng. Bên cạnh bị giảm trừ doanh thu thì trong năm vừa qua, giá vốn hàng bán của Trần Anh chiếm tỷ lệ khá lớn, lên tới hơn 88% doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp của Trần Anh năm qua chỉ còn 416,4 tỷ đồng, giảm hơn 19% so với năm 2016.

Trong khi doanh thu hoạt động tài chính chỉ mang về hơn 1,6 tỷ đồng thì chi phí tài chính (mà chủ yếu là chi phí lãi vay) lên tới 18,9 tỷ đồng trong năm vừa qua. Cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng ở mức cao, thu không đủ bù chi đã dẫn tới việc Trần Anh lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh gần 64,5 tỷ đồng trong năm 2017 (năm 2016 lãi 23,6 tỷ đồng).

Tổng lỗ kế toán trước thuế mà Trần Anh ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh là xấp xỉ 63 tỷ đồng trong năm 2017. Trước đó, vào năm 2016, công ty này vẫn có lãi hơn 25 tỷ đồng.

Với khoản lỗ của năm tài chính 2017, đến cuối tháng 3/2018, Trần Anh ghi nhận lỗ luỹ kế hơn 53,7 tỷ đồng.

Trong khi đó, theo số liệu cân đối kế toán, tại ngày 31/3/2018, Trần Anh có 976,2 tỷ đồng nợ phải trả, tăng hơn 7% so với cùng kỳ. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tới 99,8% tổng nợ phải trả với con số 974,2 tỷ đồng. So với cùng kỳ, nợ ngắn hạn của Trần Anh cũng tăng 7,2%.

Từ tháng 8/2017, Thế giới Di động chính thức công bố việc mua lại Trần Anh và đến tháng 9 cùng năm đó, đại diện của Thế giới Di động bắt đầu tiếp quản Trần Anh.

Việc Trần Anh ghi nhận thua lỗ sau khi về với Thế giới Di động từng được ban lãnh đạo công ty này giải thích rằng: Thông tin thị trường liên quan đến thương vụ mua bán sáp nhập đã gây ảnh hưởng đến tâm lý mua sắm của khách hàng. Điều này là nguyên nhân chính khiến doanh thu sụt giảm, kéo theo thua lỗ.

Trong khi đó, ông Trần Kinh Doanh, Tổng Giám đốc của Thế giới Di động sau khi được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT của Trần Anh “trần tình” trên báo chí rằng, thực tế mọi quy trình vận hành của Trần Anh vẫn được giữ nguyên và nhân sự của Thế giới Di động “chưa làm gì” với Trần Anh cho đến khi mọi thủ tục của thương vụ sáp nhập này hoàn tất vào đầu tháng 1/2018.

Tuy nhiên, ngoài yếu tố thời vụ, ông Trần Kinh Doanh cũng đã thừa nhận trong quá trình chuyển giao của hai doanh nghiệp, các siêu thị điện máy Trần Anh đã rơi vào tình trạng thiếu hụt hàng hóa một khoảng thời gian không ngắn.

Dân Trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00