"Bí mật" nào chưa thể tiết lộ ở BCG?

21:45 | 19/06/2018

430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CTCP Bamboo Capital (HoSE: BCG) đang dấn sâu vào lĩnh vực đầu tư bất động sản với nhiều dự án mới, nhưng đại diện công ty này cho biết chưa thể tiết lộ hết...

Tại Đại hội cổ đông thường niên 2018 vừa diễn ra, BCG cho biết với các dự án có thể công bố, Công ty đang triển khai ở 3 khu vực khác nhau.

Tại Quy Nhơn, BCG có dự án Casa Marina Resorttrên diện tích 2,5 ha với tổng mức đầu tư là 8 triệu USD đã đi vào khai thác giai đoạn 1 từ quý 4/2017. Hiện dự án Casa Marina có tỷ lệ lấp đầy bình quân từ 60-70%, bắt đầu hiệu quả về mặt vận hành và chi phí.

bi mat nao chua the tiet lo o bcg
BCG công bố với cổ đông các dự án đã hoàn thiện thủ tục pháp lý

Ban lãnh đạo Công ty cho biết thời gian gần đây, Quy Nhơn là điểm nóng về du lịch nên các doanh nghiệp lớn cũng rót vốn vào đầu tư như Sun Group, FLC, đặc biệt sân bay Quy Nhơn sắp phát triển đường bay quốc tế nên giá cả bất động sản và hoạt động du lịch ở đây rất tiềm năng. Để tận dụng lợi thế này, BCG cũng có kế hoạch xin mở rộng khu resort thêm 11ha với 120 căn biệt thự theo mô hình bán và vận hành. Hiện có một số đối tác cũng muốn nhận chuyển nhượng dự án.

Ngoài ra, tại tâm điểm nóng bất động sản nghỉ dưỡng của miền Trung, BCG đang có dự án Malibu Resort. Dự án này có diện tích 11 ha với tổng mức đầu tư 66 triệu USD và dự kiến khởi công vào cuối tháng 8/2018, bán hàng trong quý 3/2018 và dự kiến hoàn thành vào năm 2020. Dự án này sẽ có 100 căn villa và hơn 500 căn condotel tọa lạc tại bãi biển Quảng Nam – Đà Nẵng.

BCG dự kiến ký hợp đồng quản lý dự án này với đối tác MGM của Mỹ và đổi tên thành dự án MGM Hội An. Người mua sản phẩm dự án được cấp sổ hồng cho từng căn hộ. Hiện đã có nhiều sàn bất động sản đăng ký để phân phối dự án này. Đây là dự án "thay thế" hướng đầu tư Bắc Vân Phong mà BCG dự kiến trước đây, nhưng Công ty đã hoãn do thông tin pháp lý chưa rõ ràng.

Ở TP. HCM, BCG cũng đang đầu tư dự án căn bộ tại Thảo Điển (quận 2). Dự án có quy mô diện tích 9,125 m2 có tổng mức đầu tư 97,8 triệu USD, dự kiến triển khai trong quý 4/2018 và đầu quý 1/2019.

Công ty cũng có 1 số dự án dài hơi như dự án Cầu Rồng Đà Nẵng, dự án nhà ở xã hội ở Long An, đầu tư tòa nhà Prince Court khách sạn và văn phòng làm việc tại quận 1, TPHCM...

Song song với đó, Ban lãnh đạo BCG cũng tiết lộ, Công ty còn có dự án 300 ha tại Long An, tuy nhiên chi tiết dự án sẽ sớm được công bố sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý.

Cũng theo lãnh đạo BCG thì với chiến lược tích lũy dự án gối đầu, công ty có nhiều dự án khác nữa nhưng do lĩnh vực kinh doanh bất động sản khá nhạy cảm, nên chỉ công bố những dự án mà doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục pháp lý và kế hoạch đâu ra đó bài bản.

Có thể thấy từ chỗ một doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, BCG đang ngày càng mở rộng ở lĩnh vực địa ốc - lĩnh vực có thể mang nhiều mật ngọt cho doanh nghiệp, nhưng nếu không cẩn thận cũng sẽ là "trái đắng".

Kinh nghiệm "xương máu" từ nhiều trường hợp khác nhau trên thị trường khi nặng nợ đầu tư địa ốc cho thấy, sự cẩn trọng của BCG là dễ hiểu. Công ty cũng đang thể hiện một chiến lược mở cửa chào đón nhiều đối tác có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng quốc tế và có nội lực để cùng phát triển các dự án. Theo đó, "đi cùng nhau" sẽ là một chiến lược an toàn cho các nhà phát triển địa ốc trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên, cũng vì thận trọng, kế hoạch kinh doanh của BCG chưa thể lập tức đột biến. Công ty dự kiến tới 2019 nguồn thu mới tăng trưởng mạnh hơn nhờ phát triển các dự án bất động sản tại Quảng Nam và TP.HCM. Theo đó, dự kiến năm 2019, BCG ghi nhận tới 4.056 tỷ đồng doanh thu thuần, gấp đôi 2018. Lợi nhuận sau thuế cũng vọt tới hơn 5 lần để lên mức 507 tỷ đồng.

Năm 2018, BCG chỉ đặt doanh thu xấp xỉ 2017 với 1.,981 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận trước và sau thuế lần lượt là 112 tỷ và 89 tỷ đồng, tăng mạnh 49% so năm trước. Riêng 6 tháng đầu năm 2018, dự kiến kết quả kinh doanh của BCG chưa có gì đột biến do các nguồn thu chủ yếu tập trung vào quý 3 và 4/2018. Ban lãnh đạo BCG cũng cho biết trong thời gian tới sẽ ghi nhận nguồn thu từ dự án BOT tại Long An, vừa được đưa vào thu phí ngày 17/6/2018. Ngoài hạ tầng, bất động sản, Công ty cũng đặt kỳ vọng cải thiện lợi nhuận ở lĩnh vực năng lượng tái tạo trong tương lai.

Do biên lợi nhuận chưa có nhiều cải thiện, cổ phiếu BCG đang thấp dưới mệnh giá 10.000đ. Lãnh đạo BCG cho biết khi hoạt động kinh doanh tích cực và các nguồn thu từ những dự án đầu tư trước đây được ghi nhận, BCG sẽ mua vào cổ phiếu quỹ để đưa giá cổ phiếu về mức 10.000đ/cp.

Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,905 15,925 16,525
CAD 17,995 18,005 18,705
CHF 27,193 27,213 28,163
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,517 3,687
EUR #26,048 26,258 27,548
GBP 30,927 30,937 32,107
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.34 159.49 169.04
KRW 15.95 16.15 19.95
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,618 14,628 15,208
SEK - 2,237 2,372
SGD 17,977 17,987 18,787
THB 637.85 677.85 705.85
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 20:00