Bất cứ ai cũng có thể trở thành đại lý ngân hàng?

15:50 | 25/08/2016

458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công nghệ sẽ giúp mọi người có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng mà không cần phải là một nhân viên ngân hàng. Mọi người đều có thể trở thành một ngân hàng thực sự. Đó là mô hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng mới được gọi là Ngân hàng đại lý cá nhân (Agency Banking) và rộng hơn là Ngân hàng không chi nhánh (Branchless banking).
tin nhap 20160825154730
Ảnh minh họa.

Agency Banking là gì?

Ngân hàng đại lý cá nhân có thể được hiểu là mô hình cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua các cá nhân hoặc tổ chức “có điều kiện” hợp tác với một ngân hàng. Đây sẽ là nơi cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng cho khách hàng dựa trên thương hiệu, nền tảng hệ thống công nghệ và quy trình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Có thể hình dung mô hình Agency Banking tương tự như mô hình kinh doanh vận tải taxi Uber. Uber là hãng taxi lớn nhất thế giới mà không sở hữu chiếc taxi nào. Uber cho phép những cá nhân có điều kiện (có xe riêng) tham gia cung cấp dịch vụ taxi mọi lúc mọi nơi thông qua một hệ thống công nghệ của mình. Uber kiếm lời từ việc thu phí của tài xế. Còn lái xe thì có thể kiếm thêm thu nhập từ việc vận chuyển hành khách bằng xe riêng của mình.

Tương tự như vậy, ngân hàng sẽ hợp tác với cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng được các yêu cầu về tài sản và “phẩm chất đạo đức” để cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh hoặc khó tiếp cận các điểm giao dịch của ngân hàng. Các cá nhân đại diện này có thể là một chủ cửa hàng, có thể là một công ty kinh doanh ổn định và thuộc dạng giàu có trong vùng. Họ có địa điểm cố định và có thể có một số lượng tiền mặt tương đối. Họ sẽ tự trang bị thiết bị di động hoặc máy tính được kết nối Internet để cài đặt ứng dụng Ngân hàng đại lý cá nhân do ngân hàng cung cấp.

Cá nhân đủ điều kiện sẽ ký với ngân hàng một hợp đồng cung cấp dịch vụ ngân hàng trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ với khách hàng và ngân hàng chính. Sau khi ký hợp đồng họ sẽ thực hiện kích hoạt ứng dụng và bắt đầu cung cấp dịch vụ tài chính tại địa phương dựa trên thương hiệu và hệ thống của ngân hàng.

Các dịch vụ chính có thể sử dụng thông qua mô hình này gồm: Mở tài khoản, các giao dịch tài chính với hạn mức thấp như: Chuyển tiền, nhận tiền mặt, thanh toán, gửi tiết kiệm hoặc môi giới cho vay. Các giao dịch qua kênh này thường là Mobile với hạn mức thấp. Để đảm bảo an toàn thì mỗi giao dịch phải được xác thực nhiều vòng ba tay (ngân hàng, đại lý và khách hàng) thông qua công nghệ di động.

Lợi ích mang lại

Điểm ưu việt của mô hình này là chi phí triển khai thấp, khả năng mở rộng rất lớn vì vậy có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng nói riêng và cho cộng đồng nói chung.

Với cộng đồng nói chung, việc triển khai mô hình này giúp sớm đưa dịch vụ ngân hàng hiện đại về các vùng sâu, vùng xa với chi phí thấp; tận dụng được nguồn lực của những gia đình khá giả. Người dân được tiếp cận nhanh chóng và dễ dàng với các dịch vụ ngân hàng và giúp Nhà nước hiện thực hóa chính sách phát triển nông thôn mới.

Các đại lý hay những cá nhân có điều kiện có thể tăng thu nhập từ phí thu của khách hàng, hoa hồng do ngân hàng trả; giúp dòng tiền nhàn rỗi luân chuyển tốt hơn; đồng thời thu hút được nhiều khách hàng, gia tăng mức độ nhận biết của cửa hàng và tăng cơ hội bán hàng.

Đối với khách hàng, so với việc phải đi xa tới 5 - 15 km tới điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện giao dịch thì việc giao dịch qua đại lý gần nhà bất cứ lúc nào có nhu cầu rõ ràng là thuận tiện, chi phí phù hợp và đơn giản hơn bao giờ hết.

Còn với ngân hàng việc triển khai mô hình kinh doanh này cần tập trung đầu tư 2 vấn đề lớn là hệ thống phần mềm quản lý và công tác truyền thông mô hình. Bù lại ngân hàng có thể khai thác lượng khách hàng tiềm năng ở các vùng nông thôn; mở rộng tối đa mạng lưới mà không cần mở phòng giao dịch, không phải mất nhiều chi phí; phát triển mạnh kênh kinh doanh Internet Banking, Mobile Banking (kênh thay thế) sẵn sàng cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng không chi nhánh trong tương lai, cuối cùng là gia tăng lưu lượng giao dịch, tăng doanh thu từ phí giao dịch.

Tính khả thi ở Việt Nam?

Ở Việt Nam, mô hình này có đất để phát triển tốt vì các lý do sau:

• Mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam thấp so với thế giới: Chỉ có 31% người trưởng thành ở Việt Nam có tài khoản ngân hàng trong khi trung bình toàn thế giới là 62% (số liệu của Ngân hàng Thế giới năm 2015). Trong đó, chỉ có 19% người ở vùng nông thôn có tài khoản ngân hàng.

• Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng ở các vùng nông thôn còn ít: Có tới 70% lao động làm việc về nông nghiệp và 80% dân số sống ở các vùng nông thôn trong khi đó chỉ có 10% tổng số xã nông thôn có điểm giao dịch NHTM, chiếm khoảng 10% trong tổng số điểm giao dịch trên cả nước.

• Ngoài ra Chính phủ có nhiều Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó khuyến khích ngân hàng đẩy mạnh hoạt động ở các vùng nông thôn.

Với các lý do đó, việc triển khai mô hình Ngân hàng đại lý cá nhân ở các vùng nông thôn có thể mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên nguồn thông tin đề cập đến mô hình này ở Việt Nam rất hạn chế. Vướng mắc lớn nhất ở Việt Nam là hành lang pháp lý chưa sẵn sàng để cho phép các cá nhân cung cấp dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, về mặt công nghệ hiện nay cũng chưa thấy bất kỳ nhà cung cấp giải pháp nào ở Việt Nam cung cấp giải pháp cho mô hình kinh doanh ngân hàng này. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là những e ngại của ngân hàng về rủi ro ở phía các đại lý như lừa đảo, tiền giả, phá sản, rửa tiền…

Tuy nhiên, việc mở rộng mô hình này ở mọi nơi kể cả ở các thành phố lớn thông qua việc ứng dụng công nghệ ở cấp độ cao hơn có thể thực hiện được. Thông tin VietinBank sẽ tiếp tục quay trở lại với đề tài này trong thời gian tới.

Hồ Sỹ Tuấn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45