Bấp bênh thị trường vận tải hàng hóa

07:44 | 31/05/2016

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2015 được xem là một năm khá ảm đạm của cả hai thị trường vận tải hàng hóa đường hàng không và đường biển. Theo đó, những dự báo về khả năng tăng trưởng của năm 2016 cũng giảm xuống.

Thị trường vận tải hàng hóa hàng không khá ảm đạm

Theo số liệu từ Hiệp hội các hãng hàng không Châu Á Thái Bình Dương (AAPA) cho thấy, hiện thị trường vận tải hàng không vẫn còn suy yếu.

Ông Andrew Herdman, Tổng giám đốc AAPA cho biết, nhu cầu hàng hóa hàng không đã giảm thêm 1,8% trong 11 tháng đầu năm 2015, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã diễn ra trong năm qua.

Bên cạnh đó, nhiều hãng vận tải hàng hóa hàng không cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái này, và có dấu hiện dư thừa công suất tải trong suốt thời gian qua. 

Nhìn chung, các hãng hàng không trong khu vực đang tập trung để đáp ứng nhu cầu của thị trường, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận.

Trong dịp Giáng sinh và Năm mới 2016, thị trường vận tải quốc tế đã trở nên sôi động ở nhiều phương thức vận tải, cải thiện khối lượng vận tải quốc tế. Tuy nhiên, sự sôi động này diễn ra trong ngắn hạn, không đủ mạnh để chống lại sự suy giảm kéo dài đã diễn ra trong 11 tháng đầu năm 2015.

Ngược lại với thị trường vận tải hàng hóa hàng không, vận tải hành khách trong năm qua đã đạt mức tăng trưởng mạnh. Ước tính trong 11 tháng đầu năm 2015, các hãng hàng không Châu Á đã thực hiện thành công 252 triệu lượt khách quốc tế, tương đương với sự tăng trưởng 8,1%. Và nhu cầu này vẫn phát triển mạnh mẽ, bất chấp sự suy yếu của đồng tiền châu Á cũng như sự điều tiết của các nền kinh tế mới nổi.

tin nhap 20160531073919
Vận tải biển chưa có dấu hiệu cải thiện.

Trước sự suy yếu của thị trường vận tải biển trong thời gian qua, các hãng vận tải biển hoạt động trên tuyến Á Âu đang cố gắng nâng cước phí trong thời điểm trước Tết Nguyên Đán, bởi theo dự báo của các chuyên gia phân tích từ Hiệp hội tư vấn Hackett (Mỹ) cho biết, lượng hàng hóa trên tuyến đường này trong năm 2015 đã sụt giảm khoảng 4% so với năm 2014.

Cũng theo tổ chức này, hiện thị trường vận tải biển vẫn còn khá ảm đạm và đang đối mặt với sự trì trệ và suy thoái nhẹ, thậm chí, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với tình trạng năng suất tải vượt quá nhu cầu.

Dù sụt giảm về khối lượng, nhưng lượng hàng cung ứng được vận chuyển giữa tuyến đường châu Âu và châu Á vẫn diễn ra điều đặn. Tuy nhiên, điều này chỉ làm cho khối lượng tăng trưởng theo tốc độ tăng trưởng tiêu thụ, không hề có dấu hiệu phục hồi trong sản lượng hay trong cước phí vận tải.

Mặc dù tình hình đang diễn ra khá ảm đạm, nhưng thị trường vận tải biển vẫn có những dấu hiệu tích cực như việc tăng giá cước chung trong tháng 12 của hai hãng vận tải MSC và CSCL. Đây là lần tăng cước đầu tiên kể từ năm 2014. Cụ thể, giá cước đã tăng gấp đôi ở tuyến Á –Âu và tăng hơn 1.200 USD cho cả khu Bắc Âu và Địa Trung Hải. Hapag Lloyd và MOL cũng thiết lập khoản tăng cước chung với 1.200 USD/TEU cho tất cả các tuyến giữa châu Á – châu Âu, châu Á – Địa Trung Hải vào tháng 01.2016.

Năm 2016: Khó hồi phục

Theo dự báo của công ty tư vấn vận tải biển Drewry (Anh), lượng lưu thông container trên toàn thế giới sẽ tăng trưởng trung bình khoảng 4,5% mỗi năm từ năm 2015-2019, sau khi đã tăng trung bình mỗi năm 5,4% từ năm 2010-2014. Nhưng vào thời điểm cuối năm 2015, nhiều hãng vận tải đã giảm con số dự báo về số lượng hàng hóa thông qua cảng một cách đáng kể. Trên cơ sở đó, Drewry cũng giảm con số dự báo về tốc độ tăng trưởng của năm 2015 xuống còn 2,2% và giảm dự báo tăng trưởng của năm 2016 từ 4,9% còn 3,3%.

Ngoài ra, Drewry cũng cho biết, các chi phí liên quan tới tàu hàng hoạt động trong hai năm tới được dự đoán sẽ tăng, dù khiêm tốn, sau khi giảm trong năm 2015, trong bối cảnh thị trường hàng hóa yếu. Nghiên cứu mới của Drewry cũng dự đoán phí bảo hiểm, nhiên liệu, sửa chữa và bảo trì sẽ tăng trong năm 2016 và năm 2017.

Trong năm 2015, phí khai thác tàu đã giảm trung bình khoảng 1%, nhưng chi phí này được dự kiến sẽ tăng lên trong tương lai. Mặc dù thị trường vận tải hàng hóa suy yếu buộc các hãng vận tải phải cắt giảm chi phí, tuy nhiên, cũng có thể tận dụng lợi thế của việc giảm giá hàng hóa và chi phí bảo hiểm. Theo ông Nigel Gardiner, Giám đốc điều hành Drewry cho biết, chi phí các loại dầu bôi trơn và các hàng hóa khác sẽ chỉ tăng nhẹ, chỉ số lạm phát của nền kinh tế toàn cầu cũng nằm ở mức thấp.

Khải Minh

vlr.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00