Bán lẻ cạnh tranh gay gắt

08:34 | 15/10/2017

1,547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước “làn sóng” đổ bộ vào thị trường bán lẻ Việt Nam của doanh nghiệp ngoại, doanh nghiệp bán lẻ nội đã chủ động lên kế hoạch “phủ sóng” mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.  

DN ngoại liên tục “đổ bộ”

Các doanh nghiệp (DN) ngoại đổ bộ vào thị trường bán lẻ nước ta bằng nhiều con đường khác nhau như: mua bán - sáp nhập (M&A), liên doanh, đầu tư trực tiếp.

Đến thời điểm này thị trường ghi nhận những thương hiệu ngoại tên tuổi như: CentralGroup, Lotte, Aeon… Ngoài hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi ngoại liên tục mọc lên như: B’s mart, Shop&Go, Circle K… Tháng 6-2017, 7-Eleven đã mở cửa hàng đầu tiên ở Việt Nam. 7-Eleven có tham vọng 3 năm sau sẽ có 100 cửa hàng, 10 năm sau là 1.000 cửa hàng tại thị trường Việt Nam...

ban le canh tranh gay gat
Doanh nghiệp bán lẻ nội địa phát triển mạnh hệ thống

Ông Phạm Thái Bình - Trưởng bộ phận bán lẻ Savills TP HCM - cho biết: Theo ước tính của Hiệp hội Siêu thị Hà Nội, khoảng 50% thị phần bán lẻ Việt Nam thuộc về DN nước ngoài. Nghe có vẻ khá khiêm tốn, nhưng trên thực tế con số này được ước lượng cao hơn.

Theo thống kê mới đây từ Bộ Công Thương, DN ngoại đang chiếm khoảng 17% thị phần bán lẻ qua kênh trung tâm thương mại, siêu thị; chiếm 70% thị phần bán lẻ đối với cửa hàng tiện lợi. Ông Phạm Thái Bình dự báo, xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường bán lẻ Việt Nam còn tiếp tục tăng. Để tránh mất thời gian và công sức, các nhà bán lẻ ngoại chủ yếu tập trung vào chiến lược M&A bởi 3 lý do: nhanh chóng, dễ dàng và an toàn. Nhanh là nhờ có sẵn sự hỗ trợ, dễ là không bị vướng mắc nhiều vấn đề thủ tục pháp lý và an toàn nhờ có lượng khách ổn định.

Sự lớn mạnh không ngừng của DN ngoại trên thị trường bán lẻ đòi hỏi DN Việt phải nỗ lực hơn nữa để cạnh tranh hiệu quả.

DN nội tăng cường “phủ sóng”

Thị trường bán lẻ trong nước cũng đang phát triển khá nhanh, song nhìn chung kênh bán lẻ hiện đại của Việt Nam chỉ chiếm thị phần khoảng 25%, khá thấp so với Singapore (90%), Malaysia (60%), Thái Lan (34%)…

ban le canh tranh gay gat
Các DN nước ngoài đang chiếm 70% thị phần bán lẻ đối với cửa hàng tiện lợi

Trước “làn sóng” đổ bộ của DN ngoại, không ít ý kiến quan ngại DN bán lẻ nội địa có nguy cơ “thua” ngay trên sân nhà. Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến lạc quan. Bà Đinh Thị Mỹ Loan - Chủ tịch Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam - nhấn mạnh: Sự phát triển của DN ngoại tại thị trường bán lẻ Việt Nam không quá lo ngại vì dư địa - thị phần cho DN nội còn rất nhiều. Quan trọng hơn cả, DN bán lẻ nội đang rất nỗ lực cạnh tranh, giữ thị phần.

Thực tế cho thấy, các DN Việt liên tục phát triển thị trường thông qua hệ thống thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi…

Saigon Co.op đang duy trì tốc độ mở rộng mạng lưới mỗi năm 8-10 siêu thị mới, khoảng 15-20 Co.op Foods, 30-50 Co.op Smile.

Đại diện Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV (Satra) thông tin, đến hết tháng 9-2017, Satra đã đưa vào hoạt động 1 trung tâm thương mại Centre Mall (Bình Chánh), 2 siêu thị ở quận 10 và quận 1, cùng 143 cửa hàng thực phẩm tiện lợi Satra (SatraFoods). “Không chỉ tập trung phát triển hệ thống bán lẻ ở nội thành, Satra chủ động xây dựng mạng lưới bán lẻ ở các quận, huyện vùng ven. Trong đó, quận Gò Vấp có 10 cửa hàng SatraFoods, quận Thủ Đức có 7 cửa hàng, quận 9 cũng có 7 cửa hàng, huyện Củ Chi có 8 cửa hàng, huyện Hóc Môn có 6 cửa hàng… Như vậy, gần 70% số lượng cửa hàng bán lẻ phát triển mới đều nằm ở các quận, huyện ngoại thành” - ông Phạm Bá Minh Lộc, Phòng Thị trường Satra cho hay.

Tương tự, Saigon Co.op cũng không ngừng mở rộng mạng lưới bán lẻ trên toàn quốc. Đến thời điểm hiện nay, Saigon Co.op đã có 88 siêu thị, 165 cửa hàng Co.op Foods. Riêng Co.op Smile mới mở năm 2016 nhưng đến nay đã có 60 cửa hàng.

Ông Nguyễn Tấn Thanh - Giám đốc Truyền thông Saigon Co.op cho hay: “Saigon Co.op đang duy trì tốc độ mở rộng mạng lưới hằng năm 8-10 siêu thị mới, khoảng 15-20 Co.op Foods, 30-50 Co.op Smile. Trong đó, Co.op Smile đang được chú trọng phát triển vì nhu cầu sử dụng đất không cao, chỉ khoảng 200m2, ngoài ra, đây cũng là chuỗi cửa hàng tiện lợi giúp DN phát triển thị trường ngách”.

Phát triển sau Saigon Co.op, Satra nhưng VinMart, VinMart+ của Tập đoàn VinGroup đang chiếm ưu thế thị trường. Vinmart+ là chuỗi các cửa hàng có quy mô dưới 500m2, được bố trí linh hoạt nằm xen trong các khu dân cư, giúp cho việc mua sắm của khách hàng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Với lợi thế “Gần hơn - nhanh hơn”, VinMart+ đặt mục tiêu đáp ứng các nhu cầu hằng ngày của mọi khách hàng một cách tiện lợi nhất. Một trong những điểm khác biệt nổi trội của VinMart+ so với hệ thống khác là nơi đây không chỉ cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng và thực phẩm ăn nhanh thông thường mà còn phục vụ mặt hàng tươi sống. Dự kiến trong năm 2018, VinMart+ sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới với mục tiêu 3.000 cửa hàng trên toàn quốc, cao hơn chiến lược phát triển của một số DN ngoại vào Việt Nam.

Theo dự báo của Bộ Công Thương, giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng thương mại bán lẻ Việt Nam đạt gần 12%/năm. Đến năm 2020, quy mô thị trường khoảng 179 tỉ USD, trong đó bán lẻ hiện đại chiếm trên 45%, thay vì 25% như hiện nay.
Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam mới kiến nghị Chính phủ thành lập một tập đoàn bán lẻ trên cơ sở liên kết 4 DN bán lẻ hàng đầu của Việt Nam với doanh thu lên đến 4-5 tỉ USD/năm. Đó là Liên hiệp Hợp tác xã thương mại Sài Gòn (Saigon Co.op), Tập đoàn Phú Thái (PhuThai Group), Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra) và Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Hapro).

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02