Bán hàng đa cấp thu nhập không như hứa hẹn!

07:00 | 12/08/2015

2,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Để lôi cuốn người tham gia kinh doanh, các công ty hoạt động theo kiểu đa cấp thường vẽ ra những mức thu nhập hấp dẫn, hàng chục triệu, trăm triệu đồng/tháng, nhưng thực tế không phải như vậy, theo ông Võ Đan Mạch, Phó chánh văn phòng Hiệp hội Bán hàng Đa cấp Việt Nam.

Ông Mạch cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu người tham gia mạng lưới kinh doanh của các doanh nghiệp đa cấp được cấp phép, nếu lấy bình quân số hoa hồng chia trên đầu người thì thu nhập của họ cực thấp.

Cụ thể 1,2 triệu người này đang tham gia vào hệ thống của 48 doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức đa cấp được thừa nhận theo số liệu của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương.

Tổng doanh thu trong năm 2014 của 48 doanh nghiệp này khoảng 6.000 tỉ đồng, 1.014 tỉ đồng trong số này được dùng để chi trả cho những người tham gia mạng lưới kinh doanh.

Số tiền này chia cho số người tham gia kinh doanh đa cấp thì trung bình mỗi người chỉ được hơn 70.000 đồng/tháng.

Bán hàng đa cấp thu nhập không như hứa hẹn!

Mô hình kim tự tháp trong bán hàng đa cấp

Tuy nhiên theo ông Mạch, thực tế chỉ có khoảng 300.000 người tham gia kinh doanh đa cấp có được hoa hồng. Căn cứ vào số lượng này mỗi người trung bình cũng chỉ ở mức 280.000 đồng/tháng.

Đây là một con số rất nhỏ so với những gì mà các công ty kinh doanh theo kiểu đa cấp vẽ ra mời người tham gia, hứa hẹn sẽ có thu nhập chục triệu, trăm triệu đồng/tháng.

Ngoài 48 doanh nghiệp được thừa nhận kinh doanh đa cấp, 7 doanh nghiệp đang thẩm định hồ sơ, 2 doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi, theo ông Mạch hiện nay có khoảng 30 doanh nghiệp dùng hình thức kinh doanh đa cấp nhưng chưa được công nhận để lừa người tham gia. Đây là những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Đa phần các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp ở Việt Nam thuần về thương mại, không có nhiều doanh nghiệp sản xuất dùng cách kinh doanh này để đưa sản phẩm đến tay người dùng.

Không ít doanh nghiệp bằng mọi cách mở rộng mạng lưới để thu tiền người mới vào; bán sản phẩm ra mà chưa có sự hỗ trợ phù hợp cho người tham gia bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối; thưởng, thăng cấp bằng cách mua nhiều sản phẩm, tuyển nhiều người đã làm méo mó kinh doanh đa cấp như hiện nay.

Nhiều công ty kinh doanh đa cấp còn kêu gọi người tham gia đầu cơ, đầu tư, góp vốn trực tiếp bằng tiền. Đây là hình thức bị cấm theo Nghị định 42/2014/NĐ-CP về kinh doanh đa cấp.

Tuy nhiên ông Mạch cũng cho biết trong năm 2014, các doanh nghiệp kinh doanh đa cấp đã đóng 520 tỉ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, 85 tỉ đồng thuế thu nhập cá nhân.

Kinh doanh đa cấp hiện nay kinh doanh từ mỹ phẩm; thời trang; điện tử gia dụng; dịch vụ chăm sóc sức khỏe tới làm đẹp, nghỉ dưỡng… nhưng theo ông Mạch 90% hàng hóa, doanh thu từ kinh doanh đa cấp là ở các loại thực phẩm chức năng.

Sáu tháng đầu năm 2015, các doanh nghiệp đa cấp được thừa nhận đã có tổng doanh thu 3.200 tỉ đồng.

PV (Theo TBKTSG)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00