Áp dụng công nghệ mới cũng bị "hành"

07:00 | 26/11/2015

534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều doanh nghiệp than phiền bị “hành” bởi các cơ quan quản lý khi đầu tư đổi mới KHCN tại một hội nghị được tổ chức tại TP HCM.

Ông Nguyễn Thễ Hà, Chuyên viên tư vấn đầu tư Công ty TNHH Cơ khí Công nông nghiệp Bùi Văn Ngọ kể lại, năm 2013 công ty đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất xay xát gạo theo công nghệ laser, 3D tại Long An với tổng vốn đầu tư 17 tỷ đồng. Công ty có làm đơn gởi Cục Thuế Long An xin hưởng ưu đãi thuế vì đã áp dụng KHCN mới vào sản xuất. Tuy nhiên, Cục Thuế Long An không chấp nhận vì cho rằng công ty mở rộng sản xuất chứ không phải đầu tư đổi mới KHCN. Vì vậy không những không được hưởng thuế ưu đãi mà công ty còn bị truy thu thuế và phạt 20 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Thễ Hà bức xúc, “Công ty chúng tôi không mở rộng nhà xưởng, không tăng thêm công nhân mà chỉ là thay đổi công nghệ sản xuất. Đầu tư dây chuyền mới hết 17 tỷ đồng nhưng bị phạt 20 tỷ như vậy làm sao DN còn dám đầu tư đổi mới KHCN”.

ap dung cong nghe moi cung bi hanh

Theo quy định Nhà nước doanh nghiệp được nhiều ưu đãi khi đầu tư đổi mới KHCN

 Trước bức xúc của Công ty TNHH Cơ khí Công nông nghiệp Bùi Văn Ngọ, Thứ trưởng Bộ KHCN Trần Văn Tùng cho biết, nếu đúng như DN đã phản ánh thì điều này thật sự rất “đau lòng” với các DN đầu tư đổi mới KHCN. Bộ sẽ làm việc với các bên liên quan để tháo gỡ vưỡng mắc cho DN.

Trường hợp khác, một DN đóng tàu than phiền, DN đầu tư dây chuyền đóng tàu sử dụng những vật liệu mới. Nhưng khi đưa tàu đi đăng kiểm để lưu thông thì không được. Cục đăng kiểm không chấp nhận cho đăng kiểm lưu thông vì vật liệu mới mà công ty áp dụng chưa có trong quy chuẩn kiểm tra. Công ty phải mất 3 năm nhùng nhằng đấu tranh mới được chấp nhận.

Nhiều DN khác cũng tỏ ra ngao ngán với vướng mắc thủ tục hành chính khi đầu tư đổi mới KHCN, xin hưởng các ưu đãi theo quy định, mặc dù Chính phủ và các Bộ ngành ủng hộ phát triển DN KHCN cùng nhiều ưu đãi về thuế, đất đai... Điều này khiến không ít DN nản lòng.

Tính đến tháng 11 năm 2015 cả nước mới có 204 DN được cấp giấy chứng nhận DN KHCN. Bên cạnh đó, có 400 DN đang hoạt động trong các khu công nghệ cao, cùng với 1.000 DN phần mềm. Con số này quá ít so với tổng số DN của cả nước.

Theo Thứ trưởng Bộ KHCN Trần Văn Tùng, Bộ sẽ lắng nghe những khó khăn, vướng mắc của DN để chỉnh sửa các quy định cho phù hợp, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để DN đầu tư đổi mới KHCN vì ứng dụng KHCN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh, quyết định sự thành, bại trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của DN.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00