Giảm thủ tục hành chính

An lòng doanh nghiệp!

07:17 | 05/11/2017

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc cắt giảm các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh thời gian qua đã “gặt hái” được những kết quả nhất định. Tại Hội nghị “Đồng hành cùng doanh nghiệp” vào tháng 5-2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ví von: “Trong 1 năm qua, Chính phủ và địa phương đã gãi đúng chỗ, chứ không phải ngứa trên đầu mà gãi dưới chân”. 

Hiệu ứng từ Chính phủ

an long doanh nghiep
Ông Phan Đức Hiếu

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa có văn bản gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc rà soát, đề xuất đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cũng như kiến nghị sửa đổi Luật Khoáng sản và 12 nghị định của Chính phủ. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Chính phủ bãi bỏ 36 điều kiện đầu tư kinh doanh, Lĩnh vực tài nguyên nước 15 điều kiện, lĩnh vực đất đai 7 điều kiện, lĩnh vực địa chất và khoáng sản 6 điều kiện... Kiến nghị này dựa trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 83 của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức rà soát lại các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước.

Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng cho biết, trong 10 tháng năm 2017, Bộ đã tiến hành rà soát, đề xuất phương án cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh; đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cắt giảm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, đổi mới phương thức kiểm tra chuyên ngành. Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất bãi bỏ, sửa đổi 118 điều kiện (trong đó bãi bỏ 65 điều kiện, sửa đổi theo hướng rút gọn 53 điều kiện) trong tổng số 345 điều kiện đầu tư, kinh doanh.

Trước đó, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thông tin, trong 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hiện có tổng số 5.719 điều kiện kinh doanh (giấy phép con). Thực trạng này phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, gây khó khăn cho DN.

Chính vì vậy, bãi bỏ “giấy phép con” là câu chuyện được dư luận quan tâm, đặc biệt là sau khi Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát lại toàn bộ thủ tục liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, tiếp cận đất đai, tiếp cận thông tin, chi phí phát sinh để làm các thủ tục. Từ đó, có những biện pháp, đặc biệt là công khai, minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính để người làm thủ tục và cán bộ giải quyết thủ tục không gặp trực tiếp, tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu và các cơ quan, đơn vị được giao đối với những chi phí không chính thức.

“Cởi trói” cho DN

Hưởng ứng chủ trương cắt bỏ các điều kiện kinh doanh gây khó cho DN của Chính phủ, Bộ Công Thương cho biết, sẽ bãi bỏ 675 điều kiện kinh doanh. Minh chứng cho việc bãi bỏ các điều kiện kinh doanh “trói” DN là Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 3610a/QĐ-BCT ngày 20-9-2017 về phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017-2018. Theo đó, dự kiến có khoảng 55,5% trên tổng số các điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực công thương được đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa trong 16 ngành, nghề như: xăng dầu; khí; tiền chất thuốc nổ; hóa chất; rượu; thuốc lá; thực phẩm; điện; nhượng quyền thương mại; logistic; tiền chất công nghiệp; sở giao dịch hàng hóa; giám định thương mại; đa cấp; thương mại điện tử; vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy).

an long doanh nghiep

Bên cạnh đó, tại buổi làm việc với Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ ngày 22-9-2017 và ngay tại cuộc họp Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập nghị định sửa đổi một số nghị định về đầu tư kinh doanh ngành công thương diễn ra ngày 13-10-2017, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh khẳng định: “Việc rà soát, xây dựng, thực hiện phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh vừa qua là bước đầu tiên trong tiến trình chung của Bộ về cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế của đất nước. Công tác rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thêm các điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục hành chính là công tác thường xuyên, liên tục và cần được tiến hành theo lộ trình từng bước vững chắc, đảm bảo khả thi, đồng bộ, thống nhất”.

Liên quan đến vấn đề này, ông Phan Đức Hiếu - Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương cho hay, hiện nay có rất nhiều điều kiện kinh doanh có tác động ngược lại, cản trở cạnh tranh, cản trở sự sáng tạo, tăng rủi ro cho DN. Chính vì thế, Chính phủ đang quyết tâm bãi bỏ những điều kiện kinh doanh đang đi ngược lại sự thúc đẩy sáng tạo, sự cạnh tranh của DN.

“Ở đây có thể hiểu bãi bỏ điều kiện kinh doanh là thay đổi tư duy quản lý Nhà nước, bãi bỏ tư duy quản lý trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh để thúc đẩy kinh cạnh tranh, thúc đẩy sự sáng tạo” - ông Phan Đức Hiếu nói.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cắt giảm 5 loại hàng hóa không có nguy cơ cao gây mất an toàn ra khỏi danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành khi nhập khẩu. Chỉ tính riêng hoạt động kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, đã giảm chi phí khoảng 654,4 tỉ đồng; kiểm dịch thực vật giảm khoảng 178,1 tỉ đồng.

Song Nguyễn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00