Agribank đưa Nghị định 67 đi vào cuộc sống

10:35 | 12/06/2015

1,131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sáng ngày 10/6/2015, tại Khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, Agribank chi nhánh Thanh Hóa đã tổ chức Lễ ký kết hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Tin nhap 20150612103152

Ông Nguyễn Văn Hòe - GĐ Agribank chi nhánh Nghi Sơn và ông Trần Văn Thượng
ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới tàu khai thác xa bờ vỏ thép theo Nghị định 67

Đến nay, UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt danh sách 47 chủ tàu đủ điều kiện vay vốn theo Nghị định 67, trong đó có 35 chủ tàu thuộc địa bàn hoạt động của Agribank chi nhánh Thanh Hóa tại 3 huyện: Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia. 100% khách hàng này đã được Agribank chi nhánh Thanh Hóa tiếp cận để tuyên truyền về mục đích, yêu cầu và điều kiện vay vốn theo Nghị định 67; hướng dẫn thiết lập, bổ sung các điều kiền và hồ sơ, thủ tục theo quy định. 3

Thanh Hóa được thiên nhiên ưu đãi với bờ biển dài 102 km, hệ thống cảng biển được hình thành bởi 5 cửa sông lớn, vùng biển có ngư trường lớn và nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú; nguồn lực từ kinh tế biển là tiềm năng, thế mạnh quan trọng, tạo ra thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh.

2 khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng với Agribank chi nhánh Thanh Hóa đang hoạt động khai thác hải sản và hậu cần nghề cá đạt hiệu quả tốt có những đóng góp tích cực trong phát triển lĩnh vực khai thác và chế biến thủy sản của tỉnh, có khả năng về tài chính, có dự án khả thi đã được UBND tỉnh phê duyệt, đó là:

- Dự án của hộ gia đình ông Trần Văn Thượng (xã Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia) đầu tư đóng mới tàu khai thác xa bờ vỏ thép công suất 811 CV, tổng vốn đầu tư 15 tỷ 962 triệu đồng, trong đó Agribank chi nhánh Thanh Hóa cho vay 12 tỷ 150 triệu đồng, thời hạn 15 năm.

- Dự án của Công ty cổ phần Thương mại Vận tải và Chế biến hải sản Long Hải (trụ sở tại xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia) đầu tư đóng mới tàu hậu cần nghề cá vỏ gỗ, công suất 829 CV, tổng vốn đầu tư 8 tỷ 856 triệu, Agribank chi nhánh Thanh Hóa cho vay 6 tỷ 200 triệu, thời hạn 15 năm.

Nghị định 67 được Chính phủ ban hành với 5 nhóm chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển thủy sản với mục tiêu xuyên suốt là khuyến khích ngư dân bám biển, trên cơ sở đó tổ chức lại nghề cá, tái cơ cấu ngành thuỷ sản, khuyến khích đóng tàu lớn, vững chắc để có thể khai thác xa bờ đúng với lợi thế từng địa phương, góp phần giúp ngư dân ổn định sản xuất, phát triển bền vững, nâng cao thu nhập và giữ vững chủ quyền biển đảo.

Để triển khai có hiệu quả Nghị định 67, theo kế hoạch, trong giai đoạn 2014 - 2016, Agribank đã cam kết dành nguồn vốn 5.000 tỷ đồng để cho vay và tới đây sẽ phấn đấu giải ngân 1.000 tỷ đồng. Đến nay, các chi nhánh Agribank đã ký kết với khách hàng tại 12 địa phương để cho vay đóng mới, nâng cấp 21 tàu khai thác xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác và cho vay vốn lưu động 13 tàu; tổng giá trị các hợp đồng tín dụng cam kết gần 220 tỷ đồng, trong đó đã giải ngân được gần 64 tỷ đồng, qua đó hỗ trợ ngư dân đóng mới, nâng cấp phương tiện khai thác, mua sắm ngư lưới cụ, phát triển đội tàu hậu cần nghề cá và đầu tư phát triển các cơ sở thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy hải sản, tăng năng lực khai thác, phát triển mạnh các vùng nuôi trồng, đẩy mạnh chế biến và xuất khẩu; tiếp sức cho ngư dân tiếp tục vươn khơi bám biển, khai thác hiệu quả nguồn lợi từ biển, đồng thời góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

P.V (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00