ADB: 3 sáng kiến cải thiện giáo dục

06:40 | 25/04/2018

571 lượt xem
|
Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào, mức lương tương đối thấp, giúp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu cần nhiều lao động. Tuy nhiên, sự thiếu hụt lao động kỹ năng cao là một rào cản lớn của các doanh nghiệp.

Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2017-2018, Diễn đàn Kinh tế thế giới nêu rõ, “lực lượng lao động chưa được đào tạo đầy đủ” là hạn chế lớn thứ hai trong môi trường kinh doanh của Việt Nam. Tương tự, khảo sát lao động của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, tìm được ứng cử viên cho các vị trí việc làm đòi hỏi tay nghề cao hơn là một thách thức lớn cho hầu hết các doanh nghiệp, khoảng 70-80% ứng viên cho các vị trí quản lý và kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu.

adb 3 sang kien cai thien giao duc
Công nhân Việt Nam làm việc tại Nhà máy Samsung SEVT (Thái Nguyên)

Để cải thiện sự thiếu hụt lao động kỹ năng cao, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á 2018 cho rằng, Việt Nam cần ưu tiên cho 3 nhóm sáng kiến nhằm tăng cường hiệu quả các trường đại học và hệ thống trường dạy nghề, đó là: Mở rộng tiếp cận; cải thiện chất lượng và tinh giản quản trị.

ADB cho hay, việc mở rộng tiếp cận là yếu tố then chốt. Lực lượng lao động của Việt Nam đang tăng nhanh. Từ 38 triệu người vào năm 2000 dự báo sẽ đạt 56 triệu người vào năm 2020. Mặc dù đã được tăng cường đầu tư, song năng lực đào tạo hiện tại của các trường, trung tâm dạy nghề không đáp ứng nhu cầu của lực lượng lao động to lớn này. Hiện tại, chỉ có 20% người lao động trên cả nước có bằng đại học hoặc được đào tạo nghề bài bản.

Về nhu cầu cải thiện chất lượng, Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế đánh giá: Học sinh trung học của Việt Nam có kết quả học tập một số môn khá hơn đáng kể so với học sinh các nước khác ở Đông Nam Á, kể cả học sinh ở những nước giàu hơn như Thái Lan hay Malaysia. Tuy nhiên, cần phải đạt được nhiều tiến bộ hơn trong việc xây dựng cho sinh viên đại học năng lực tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và kỹ năng quản lý con người trong thực tế. Minh chứng là thứ hạng của Việt Nam về cảm nhận chất lượng hệ thống giáo dục đại học trong Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu 2017-2018 đã tụt một bậc, xuống vị trí 84 trong gần 140 quốc gia được khảo sát. Trong khi đó, Việt Nam chỉ xếp thứ 120 về chất lượng các trường quản lý, đây là điểm xếp hạng thấp nhất trong tất cả các cấu phần nội dung của chỉ số. Kết quả này bộc lộ nhu cầu cấp bách phải khớp nối được chương trình đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp.

Mặc dù các nỗ lực cải cách trong những năm gần đây đã đạt một số tiến bộ, nhưng các trường đại học công lập và trường đào tạo nghề vẫn còn bị hạn chế bởi thiếu sự tự chủ và chương trình lạc hậu, chậm đổi mới, trong khi đó, các trường đại học tư thục bị hạn chế chỉ tiêu tuyển sinh.

Tóm lại, cần có sự hợp tác mạnh mẽ và nhất quán hơn giữa Chính phủ và khu vực tư nhân để nâng cấp hệ thống giáo dục đại học lên tầm quốc tế và chuẩn bị tốt hơn cho học sinh bước vào thị trường lao động trong tương lai.

Điểm cuối cùng là cần phải tinh giản hệ thống và công tác quản trị trường đại học và trường đào tạo nghề. Công tác quản lý càng trở nên phức tạp hơn do trách nhiệm quản lý trên 2.000 cơ sở đào tạo nằm rải rác ở 13 bộ, ngành chủ quản và 63 tỉnh, thành phố. Mặc dù từ năm 2005, việc kiểm định chất lượng là điều bắt buộc với tất cả các trường, song trên thực tế việc áp dụng chuẩn mực chung vẫn rất khó khăn.

Những thay đổi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có thể phải mất một thế hệ mới đạt được kết quả, do vậy cần phải bắt tay vào công tác hiện đại hóa trường đại học và đào tạo nghề từ bây giờ, để vấn đề thiếu hụt lao động tay nghề cao không trở thành rào cản lớn đối với tương lai phát triển và tăng trưởng của đất nước.

Giám đốc quốc gia ADB tại Việt Nam Eric Sidgwick: “Khi nền kinh tế Việt Nam dần trở nên phức tạp hơn, khoảng cách giữa trình độ người lao động và nhu cầu của doanh nghiệp cũng ngày càng lớn hơn. Do đó, nếu không khắc phục được, sự thiếu hụt lao động có kỹ năng cao, Việt Nam sẽ gặp khó khăn lớn đối với sự phát triển”.

Lan Dương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,968 16,418
CAD 17,981 18,081 18,631
CHF 27,360 27,465 28,265
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,410 26,445 27,705
GBP 31,045 31,095 32,055
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,317 2,427
SGD 17,984 18,084 18,684
THB 633.53 677.87 701.53
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:00