96,5% doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa

09:27 | 11/04/2017

1,828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 10/4, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp đã chủ trì cuộc họp về công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong thời gian tới.
965 doanh nghiep nha nuoc duoc co phan hoa
Ảnh minh họa.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho rằng, tính tới nay đã có 96,5% DNNN được cổ phần hóa nhưng tổng số vốn cổ phần hóa chỉ có 8%, như vậy còn tới 92% vốn nhà nước chưa được cổ phần hóa, đồng nghĩa với việc chưa thu hút được mạnh mẽ nguồn vốn của tư nhân tham gia vào các lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cũng đồng tình với ý kiến các Bộ, địa phương và các DNNN rằng công việc này còn chậm, có dấu hiệu chững lại trong quý I/2017 về xây dựng khung khổ thể chế, sửa đổi, ban hành các nghị định liên quan của Chính phủ và cả về thủ tục hành chính.

“Ví dụ kế hoạch tái cơ cấu DNNN trình lên thì các Bộ, ban, ngành và địa phương phải khẩn trương tiếp nhận và xử lý. Chậm một ngày thì lỡ tiến độ thực hiện tới hằng tháng, cả một quý, thậm chí cả một năm của DN. Các tập đoàn, tổng công ty thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn vẫn còn thiếu quyết liệt, có tâm lý chờ đợi các quy định của Nhà nước” - Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đánh giá.

Trong giai đoạn tới, cả nước tập trung cổ phần hóa các DNNN rất lớn như Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang thực hiện các thủ tục cổ phần hóa các Tổng công ty phát điện, hay năm nay cổ phần hóa Tập đoàn Cao su, Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2). “Đây là những DN lớn mà Kiểm toán Nhà nước phải kiểm toán lại kết quả định giá để tránh thất thoát vốn, tài sản” - Phó Thủ tướng nói.

Ngay trong năm 2017 và cho tới năm 2020, Phó Thủ tướng cho rằng mục tiêu sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là tạo bước chuyển mạnh mẽ, thực chất hơn, trong đó cổ phần hóa chỉ là một giải pháp mà cuối cùng là thu hẹp phạm vi hoạt động DNNN ở các lĩnh vực an ninh - quốc phòng, các lĩnh vực tư nhân không muốn đầu tư và không có khả năng đầu tư. Những DN mà Nhà nước giữ lại thì phải đổi mới quản trị sao cho hoạt động “ra tấm ra món”.

Phó Thủ tướng đề nghị Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN soạn thảo văn bản đôn đốc các Bộ, địa phương, tập đoàn, tổng công ty tiếp tục quán triệt Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Quốc hội về lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN, trọng tâm là quản trị DN.

Các Bộ, ngành hoàn thiện văn bản pháp luật, tăng cường thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn nhà nước, nhất là không có tiêu cực trong thoái vốn, cổ phần hóa; Khắc phục các bất cập về pháp lý của cổ phần hóa để bảo đảm quá trình này diễn ra nhanh, khẩn trương, đúng quy định pháp luật; Kiên quyết xử lý DN yếu kém theo tinh thần Nghị quyết số 05/NQ-TW là Nhà nước không bỏ thêm tiền để tái cơ cấu DN. Các địa phương, Bộ, ngành cần chủ động xử lý các DN yếu kém, không dồn việc lên Chính phủ.

Đồng thời lãnh đạo Chính phủ nhấn mạnh: “Xác định trách nhiệm trong cổ phần hóa DNNN, xử lý nghiêm người đứng đầu DN, người đại diện vốn nhà nước tại DN cố tình sai phạm, thực hiện kém, không hiệu quả công tác này”.

Đối với các DNNN cần sắp xếp, cổ phần hóa trong giai đoạn hiện nay có giá trị thị trường rất lớn, Phó Thủ tướng cho rằng: “Không cần cổ phần hóa thật nhiều nhưng phải bảo đảm vốn nhà nước phải được bán, thoái tốt hơn và nâng cao năng lực quản trị của DN”. Hằng tháng Thường trực Ban Chỉ đạo sẽ nghe báo cáo của các Bộ, địa phương và tập đoàn, tổng công ty. Hằng quý, Ban Chỉ đạo sẽ họp giao ban để đẩy nhanh quá trình sắp xếp, cổ phần hóa DNNN.

Theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2017-2020, cả nước sẽ thực hiện cổ phần hóa 137 DNNN.

Tính tới quý I/2017, cả nước đã cổ phần hóa 8 DNNN và 1 đơn vị sự nghiệp, công bố giá trị DN nhưng chưa phê duyệt phương án cổ phần hóa 41 DN và đang tiến hành xác định giá trị của 108 DN, giải thể được 1 DN thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam và phê duyệt giá trị cho 1 DN để cổ phần hóa.

Về thoái vốn nhà nước, đến hết ngày 25/3, cả nước đã bán phần vốn nhà nước có giá trị sổ sách 71,8 tỉ đồng tại 10 DN không cần nắm giữ và thu về 72,8 tỉ đồng, trong đó có 6 DN phải thoái vốn dưới mệnh giá.

Nguyễn Sơn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00