5 tháng đầu năm 2018: Xuất khẩu nông, lâm thủy sản đạt 15,6 tỷ USD

14:02 | 29/05/2018

918 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), kim ngạch xuất khẩu (XK) nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2018 ước đạt 3,2 tỷ USD, đưa tổng giá trị XK 5 tháng đầu năm 2018 đạt 15,6 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2017.
5 thang dau nam 2018 xuat khau nong lam thuy san dat 156 ty usd
Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2018 tăng cả về lượng và giá trị

Trong đó, giá trị XK các mặt hàng nông sản chính ước đạt 8,25 tỷ USD, tăng 9,6%; giá trị XK thuỷ sản ước đạt 3,12 tỷ USD, tăng 9,7%; giá trị XK các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 3,4 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong số các mặt hàng nông sản XK, gạo và điều là những ngành hàng có sự gia tăng cả về lượng và giá trị. Cụ thể, đối với mặt hàng gạo, 5 tháng đầu năm 2018 XK ước đạt 2,66 triệu tấn và 1,45 tỷ USD, tăng 13,9% về khối lượng và tăng 40% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá gạo XK bình quân 4 tháng đầu năm 2018 đạt 503 USD/tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018 với 33,5% thị phần.

Đối với ngành hàng điều, khối lượng XK 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 139 nghìn tấn và 1,37 tỷ USD, tăng 19,1% về khối lượng và tăng 22,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 36,4%, 13,4% và 11,5% tổng giá trị XK hạt điều. Bốn tháng đầu năm 2018, trừ Úc, tất cả các thị trường XK hạt điều chính của Việt Nam đều tăng mạnh.

Các ngành hàng cà phê, cao su và chè là những ngành hàng có sự gia tăng về khối lượng và giảm về giá trị XK. Theo đó, đối với mặt hàng cà phê, XK 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 820 nghìn tấn và 1,6 tỷ USD, tăng 16% về khối lượng nhưng giảm tăng 0,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Đối với mặt hàng cao su, tháng 5/2017 đạt 93 nghìn tấn với giá trị đạt 133 triệu USD, đưa khối lượng XK cao su 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 424 nghìn tấn và 620 triệu USD, tăng 17,4% về khối lượng nhưng giảm 12,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Khối lượng tiêu XK tháng 5 năm 2018 ước đạt 22 nghìn tấn, với giá trị đạt 70 triệu USD, đưa khối lượng XK tiêu 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 108 nghìn tấn và 377 triệu USD, tăng 5,4% về khối lượng nhưng giảm 37,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Trong số các ngành hàng nông sản XK, chè là ngành hàng có sự sụt giảm mạnh cả về lượng và giá trị. Cụ thể, khối lượng XK chè 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 44 nghìn tấn và 68 triệu USD, giảm 12,3% về khối lượng và giảm 10,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Về XK thủy sản, Bộ NN&PTNT cho hay, giá trị XK thủy sản tháng 5 năm 2018 ước đạt 671 triệu USD, đưa khối lượng XK thủy sản 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,12 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018, chiếm 52,7% tổng giá trị XK thủy sản.

Cũng theo Bộ NN&PTNT, ước giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 5/2018 đạt 2,84 tỷ USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2018 đạt 12,29 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ước tính nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính đạt 9,54 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Báo Công Thương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:47