5 tháng đầu năm 2018: Thu hút FDI bằng 81,6% cùng kỳ năm trước

08:00 | 01/06/2018

447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa báo cáo tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 5 tháng đầu năm 2018. Theo đó, Việt Nam đã thu hút thêm được 9,9 tỷ USD vốn FDI, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn tăng thêm và góp vốn mua cổ phần, bằng 81,6% so với cùng kỳ 2017. 
5 thang dau nam 2018 thu hut fdi bang 816 cung ky nam truoc
Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam 1,52 tỷ USD

Hơn 1.076 dự án FDI mới

Cụ thể, tính đến ngày 20/5/2018, cả nước đã thu hút thêm được 1.076 dự án FDI mới với tổng vốn đăng ký đạt 4,66 tỷ USD, bằng 83,2% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với đó, có 393 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 2,49 tỷ USD, bằng 52,6% so với cùng kỳ 2017.

Theo Bộ KH&ĐT, vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm những tháng đầu năm giảm mạnh so với cùng kỳ là do, so với cùng kỳ 2017, năm 2018 ít dự án FDI được cấp phép có quy mô vốn lớn. Cụ thể, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm của các dự án có quy mô vốn trên 100 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2017 chiếm tới 63% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong khi đó, cùng kỳ năm nay chỉ tiêu này chỉ chiếm 32,4% tổng vốn đăng ký.

5 tháng đầu năm, cả nước có 2.341 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp là 2,75 tỷ USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ 2017. Trong đó có 1.117 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị vốn góp là 1,58 tỷ USD và 1.224 lượt góp vốn mua cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước, không làm tăng vốn điều lệ với tổng giá trị vốn góp 1,17 tỷ USD.

5,18 tỷ USD đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo

Trong tổng số 9,9 tỷ USD vốn FDI Việt Nam thu hút được từ đầu năm đến nay, có 5,18 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm 52,3% tổng vốn FDI đăng ký. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư đạt 1,07 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng vốn đầu tư đăng ký và lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ 3 với 1,02 tỷ USD, chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Có 86 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm, trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đăng ký đạt 2,63 tỷ USD, chiếm 26,5% tổng vốn đầu tư; Nhật Bản đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 1,52 tỷ USD, chiếm 15,4% và Singapore đứng thứ 3, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1,11 tỷ USD, chiếm 11,25% tổng vốn đầu tư.

TP Hồ Chí Minh là địa phương thu hút FDI lớn nhất trong tổng số 53 tỉnh, thành trên cả nước thu hút được FDI từ đầu năm đến nay. Cụ thể, địa phương này đã thu hút được 2,39 tỷ USD, chiếm 24,2% tổng vốn đầu tư. Kế đến là Hải Phòng đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 1,07 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng vốn đầu tư và thủ đô Hà Nội xếp thứ 3 với tổng vốn đăng ký 835,3 triệu USD, chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00