2015: Còn 246 doanh nghiệp phải cổ phần hóa

11:00 | 06/07/2015

1,247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính vừa phát đi thông tin, tính đến hết tháng 5, cả nước đã cổ phần hóa được 43 doanh nghiệp và từ nay đến cuối năm 2015 sẽ thực hiện cổ phần hóa 246 doanh nghiệp.
2015: Còn 246 doanh nghiệp phải cổ phần hóa
Ảnh minh họa

Theo Bộ Tài chính, thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao, 5 tháng đầu năm 2015, Bộ đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc rà soát, hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về phân cấp và quản lý đầu tư công; xác định rõ trách nhiệm của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư; rà soát danh mục các dự án cơ sở hạ tầng quốc gia; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA có hiệu quả, các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về tái cấu trúc thị trường tài chính, Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu xây dựng các giải pháp phát triển thị trường, đồng thời, tích cực triển khai đồng bộ các đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán. Trong đó, Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 5/5/2015 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho thị trường này hoạt động và phát triển. Tăng cường công tác giám sát giao dịch, kịp thời phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, giao dịch nội bộ, thao túng giá chứng khoán... để xử lý theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt, về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cường cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

TTCK có hấp thụ được vốn cổ phần hoá?

TTCK có hấp thụ được vốn cổ phần hoá?

Thị trường chứng khoán (TTCK) được đánh giá là kênh thoái vốn, bán vốn khá hiệu quả đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Tuy nhiên, theo nhận định của giới chuyên gia, khả năng hấp thụ lượng vốn cổ phần hoá này của TTCK là rất khiêm tốn.

Thủ tướng Chính phủ:

Thủ tướng Chính phủ: "Cổ phần hóa không phải là lấy tiền về cho ngân sách"

Ngày 27/5/2015, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2015.

Cổ phần hóa phải tính tới lợi ích lâu dài

Cổ phần hóa phải tính tới lợi ích lâu dài

Sáng 27/5, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đã tổ chức Hội thảo với chủ đề “Doanh nghiệp nhà nước: Ràng buộc ngân sách, khung khổ quản trị và biến dạng thị trường”.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đã tích cực phối hợp, đôn đốc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước khẩn trương triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thoái vốn đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm (chứng khoán, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư) được thực hiện theo kế hoạch, lộ trình. Tuy bước đầu đã đạt được kết quả nhất định, song tiến độ thoái vốn và cổ phần hóa vẫn chậm.

Số liệu của Bộ Tài chính cho thấy, tính đến hết tháng 6, cả nước đã thực hiện cổ phần hóa được 43 doanh nghiệp. Bộ Tài chính đánh giá, đây là kết quả có phần khiêm tốn nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, trong nước thì lại rất đáng ghi nhận.

Cũng theo thông tin từ Bộ Tài chính, lũy kế thu 6 tháng ước đạt 446,12 ngàn tỉ đồng, bằng 49% dự toán, tăng 6% so với cùng kỳ 2014. Về chi ngân sách nhà nước, tính đến hết tháng 6, lũy kế chi 6 tháng đạt 545,18 ngàn tỉ đồng, bằng 47,5% dự toán, tăng 8,2% so cùng kỳ năm 2014. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 86,6 tỷ đồng, bằng 44,4% dự toán, tăng 7,8% cùng kỳ năm 2014; chi trả nợ và viện trợ đạt 75,95 ngàn tỉ đồng, bằng 50,6% dự toán, tăng 18,9% so cùng kỳ năm 2014, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn theo cam kết; chi phát triển các sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, quản lý hành chính đạt 378 ngàn tỉ đồng, bằng 49,3% dự toán, tăng 5,2% so cùng kỳ năm 2014.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00